Danh mục: loigiaihay

  • Danh sách các trường THPT dân lập tại Long Biên và khu vực lân cận có học phí dưới 5 triệu đồng cho năm học 2023 – 2024

    Danh sách các trường THPT dân lập tại Long Biên và khu vực lân cận có học phí dưới 5 triệu đồng cho năm học 2023 – 2024

    Dưới đây là danh sách các trường THPT dân lập tại Long Biên, đi kèm với mức học phí, địa chỉ, thông tin tuyển sinh và các giấy tờ cần thiết để nộp hồ sơ.

    1. Trường THPT dân lập Đông Kinh

    Địa chỉ: Số 2, Ngõ 3, Phố Đông Thiên, Phường Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai, Hà Nội

    • Mức học phí năm 2023 – 2024: 4,5 triệu đồng/tháng
    • Mức học phí dự kiến năm 2024 – 2025: Chưa có thông tin cập nhật
    • Thời gian nộp hồ sơ: Từ 1/6/2024 đến 30/6/2024

    Trường THPT dân lập Đông KinhTrường THPT dân lập Đông Kinh

    Thông tin tuyển sinh:

    • Tuyển sinh dựa trên điểm thi vào lớp 10 hoặc học bạ THCS.
    • Ưu tiên học sinh có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện.

    Cách thức nộp hồ sơ:

    Phụ huynh và học sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua hệ thống tuyển sinh trực tuyến của trường.

    Giấy tờ cần nộp:

    • Đơn xin nhập học (theo mẫu của trường).
    • Bản sao học bạ THCS.
    • Bản sao giấy khai sinh.
    • Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời.
    • Giấy chứng nhận điểm thi vào lớp 10 (nếu có).

    Trường Đông Kinh nổi bật với chương trình giảng dạy kết hợp giữa kiến thức phổ thông và các hoạt động ngoại khóa phong phú, giúp học sinh phát triển toàn diện.

    Website của trường: http://thptdongkinh.edu.vn/

    2. Trường THPT dân lập Lê Văn Thiêm – Long Biên

    Địa chỉ: Số 25, Ngõ 12, Phố Ngọc Thụy, Phường Ngọc Thụy, Quận Long Biên, Hà Nội

    • Mức học phí năm 2023 – 2024: 4,8 triệu đồng/tháng
    • Mức học phí dự kiến năm 2024 – 2025: Chưa có thông tin cập nhật
    • Thời gian nộp hồ sơ: Từ 1/6/2024 đến 30/6/2024

    Trường THPT dân lập Lê Văn ThiêmTrường THPT dân lập Lê Văn Thiêm

    Thông tin tuyển sinh:

    • Tuyển sinh dựa trên điểm thi vào lớp 10 hoặc học bạ THCS.
    • Ưu tiên học sinh có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện.

    Cách thức nộp hồ sơ:

    Phụ huynh và học sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua hệ thống tuyển sinh trực tuyến của trường.

    Giấy tờ cần nộp:

    • Đơn xin nhập học (theo mẫu của trường).
    • Bản sao học bạ THCS.
    • Bản sao giấy khai sinh.
    • Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời.
    • Giấy chứng nhận điểm thi vào lớp 10 (nếu có).

    Lê Văn Thiêm là trường THPT dân lập nổi tiếng với đội ngũ giáo viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, và phương pháp giảng dạy hiện đại.

    3. Trường THPT dân lập Đinh Tiên Hoàng Cơ sở 3 – Long Biên

    Địa chỉ: Số 8, Ngõ 93, Phố Vũ Xuân Thiều, Phường Phúc Lợi, Quận Long Biên, Hà Nội

    • Mức học phí năm 2023 – 2024: 4,7 triệu đồng/tháng
    • Mức học phí dự kiến năm 2024 – 2025: Chưa có thông tin cập nhật
    • Thời gian nộp hồ sơ: Từ 1/6/2024 đến 30/6/2024

    Trường THPT dân lập Đinh Tiên Hoàng Cơ sở 3Trường THPT dân lập Đinh Tiên Hoàng Cơ sở 3

    Thông tin tuyển sinh:

    • Tuyển sinh dựa trên điểm thi vào lớp 10 hoặc học bạ THCS.
    • Ưu tiên học sinh có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện.

    Cách thức nộp hồ sơ:

    Phụ huynh và học sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua hệ thống tuyển sinh trực tuyến của trường.

    Giấy tờ cần nộp:

    • Đơn xin nhập học (theo mẫu của trường).
    • Bản sao học bạ THCS.
    • Bản sao giấy khai sinh.
    • Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời.
    • Giấy chứng nhận điểm thi vào lớp 10 (nếu có).

    Trường THPT Đinh Tiên Hoàng Cơ sở 3 nổi bật với môi trường học tập thân thiện, cơ sở vật chất khang trang và chương trình giáo dục tiên tiến.

    4. Trường THPT dân lập Văn Xuân Long Biên

    Địa chỉ: Số 45, Phố Phú Viên, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên, Hà Nội

    • Mức học phí năm 2023 – 2024: 4,9 triệu đồng/tháng
    • Mức học phí dự kiến năm 2024 – 2025: Chưa có thông tin cập nhật
    • Thời gian nộp hồ sơ: Từ 1/6/2024 đến 30/6/2024

    Trường THPT dân lập Văn XuânTrường THPT dân lập Văn Xuân

    Thông tin tuyển sinh:

    • Tuyển sinh dựa trên điểm thi vào lớp 10 hoặc học bạ THCS.
    • Ưu tiên học sinh có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện.

    Cách thức nộp hồ sơ:

    Phụ huynh và học sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua hệ thống tuyển sinh trực tuyến của trường.

    Giấy tờ cần nộp:

    • Đơn xin nhập học (theo mẫu của trường).
    • Bản sao học bạ THCS.
    • Bản sao giấy khai sinh.
    • Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời.
    • Giấy chứng nhận điểm thi vào lớp 10 (nếu có).

    Văn Xuân là trường THPT dân lập luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh phát triển toàn diện.

    5. Trường THPT Đào Duy Từ

    Địa chỉ: Số 51, Phố Phú Gia, Phường Phúc Xá, Quận Ba Đình, Hà Nội

    • Mức học phí năm 2023 – 2024: 4,6 triệu đồng/tháng
    • Mức học phí dự kiến năm 2024 – 2025: Chưa có thông tin cập nhật
    • Thời gian nộp hồ sơ: Từ 1/6/2024 đến 30/6/2024

    Thông tin tuyển sinh:

    • Tuyển sinh dựa trên điểm thi vào lớp 10 hoặc học bạ THCS.
    • Ưu tiên học sinh có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện.

    Cách thức nộp hồ sơ:

    Phụ huynh và học sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua hệ thống tuyển sinh trực tuyến của trường.

    Giấy tờ cần nộp:

    • Đơn xin nhập học (theo mẫu của trường).
    • Bản sao học bạ THCS.
    • Bản sao giấy khai sinh.
    • Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời.
    • Giấy chứng nhận điểm thi vào lớp 10 (nếu có).

    Trường THPT Đào Duy Từ cung cấp chương trình học đa dạng, giúp học sinh có nhiều lựa chọn phát triển theo hướng học thuật hoặc nghề nghiệp.

    6. Trường Phổ thông Liên cấp Bảo Long – Long Biên

    Địa chỉ: Số 19, Ngõ 75, Phố Gia Quất, Phường Thượng Thanh, Quận Long Biên, Hà Nội

    • Mức học phí năm 2023 – 2024: 4,3 triệu đồng/tháng
    • Mức học phí dự kiến năm 2024 – 2025: Chưa có thông tin cập nhật
    • Thời gian nộp hồ sơ: Từ 1/6/2024 đến 30/6/2024

    Trường Phổ thông Liên cấp Bảo LongTrường Phổ thông Liên cấp Bảo Long

    Thông tin tuyển sinh:

    • Tuyển sinh dựa trên điểm thi vào lớp 10 hoặc học bạ THCS.
    • Ưu tiên học sinh có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện.

    Cách thức nộp hồ sơ:

    Phụ huynh và học sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua hệ thống tuyển sinh trực tuyến của trường.

    Giấy tờ cần nộp:

    • Đơn xin nhập học (theo mẫu của trường).
    • Bản sao học bạ THCS.
    • Bản sao giấy khai sinh.
    • Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời.
    • Giấy chứng nhận điểm thi vào lớp 10 (nếu có).

    Trường Phổ thông Liên cấp Bảo Long nổi bật với chương trình giáo dục toàn diện, chú trọng đến sự phát triển cá nhân của từng học sinh.

    7. Trường THCS & THPT Hồng Hà – Long Biên

    Địa chỉ: Số 15, Ngõ 123, Phố Đúc Giang, Phường Đúc Giang, Quận Long Biên, Hà Nội

    • Mức học phí năm 2023 – 2024: 4,4 triệu đồng/tháng
    • Mức học phí dự kiến năm 2024 – 2025: Chưa có thông tin cập nhật
    • Thời gian nộp hồ sơ: Từ 1/6/2024 đến 30/6/2024

    Trường THCS & THPT dân lập Hồng HàTrường THCS & THPT dân lập Hồng Hà

    Thông tin tuyển sinh:

    • Tuyển sinh dựa trên điểm thi vào lớp 10 hoặc học bạ THCS.
    • Ưu tiên học sinh có thành tích tốt trong học tập và rèn luyện.

    Cách thức nộp hồ sơ:

    Phụ huynh và học sinh có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trường hoặc qua hệ thống tuyển sinh trực tuyến của trường.

    Giấy tờ cần nộp:

    • Đơn xin nhập học (theo mẫu của trường).
    • Bản sao học bạ THCS.
    • Bản sao giấy khai sinh.
    • Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời.
    • Giấy chứng nhận điểm thi vào lớp 10 (nếu có).

    Trường THCS & THPT Hồng Hà có môi trường học tập hiện đại, đội ngũ giáo viên chất lượng cao và chương trình học tập đa dạng.

    Hy vọng với thông tin về các trường THPT dân lập ở Long Biên và khu vực gần Long Biên có mức học phí dưới 5 triệu đồng, phụ huynh sẽ có thêm lựa chọn hợp lý cho con em mình. Để biết thêm chi tiết về từng trường, phụ huynh có thể liên hệ trực tiếp với các trường hoặc truy cập website của trường để cập nhật thông tin mới nhất về học phí và chương trình học.

  • Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025

    Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025

    Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025 kèm đáp án chi tiết dưới đây sẽ giúp các em học sinh lớp 9 của các tỉnh khác có cái nhìn rõ nét về cấu trúc, nội dung và yêu cầu của đề thi môn Văn vào 10, từ đó chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng này.

    I. Đề thi chính thức

    SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH BÌNH

    ĐỀ THI CHÍNH THỨC

    (Đề thi gồm 02 phần, trong 02 trang)

    ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2024 – 2025

    Ngày thi: 01/6/2024

    Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

    PHẦN 1. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:

    Một trong những khác biệt giữa người thành công và người thất bại là ở thái độ tiếp nhận khác nhau đối với những khó khăn của cuộc sống. Người thất bại thường né tránh, hoặc cam chịu các thử thách còn người thành công luôn đi tìm giải pháp, ngay cả khi phải chịu đựng khổ ải bởi họ tin rằng họ sẽ vượt qua.

    Rất nhiều người cứ mãi nói về những khó khăn của mình như thể trường hợp của mình là duy nhất, và hình như họ cảm thấy cuộc sống của người khác dường như dễ dàng hơn. Trong suy nghĩ của họ, cả vẻ như phần nàn sẽ trút bớt trách nhiệm của mình lên người khác và chính điều đó cũng thể hiện rằng họ chưa nhận ra khó khăn là điều vốn có của cuộc sống. Ngay khi chúng ta chấp nhận sự thực: Cuộc sống vốn khắc nghiệt thì chúng ta cũng bắt đầu hiểu rằng, môi trường cũng chính là một cơ hội. Thay vì để khó khăn đánh bại, chúng ta hãy đón nhận chúng như một cơ hội để rèn luyện bản lĩnh của chính mình.

    (Trích: Hạt giống tâm hồn, Nhiều tác giả, NXB Hồng Đức, 2018, tr. 62-63).

    Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

    Câu 2. Theo đoạn trích, thái độ tiếp nhận khác nhau đối với những khó khăn của cuộc sống giữa người thành công và người thất bại là gì?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về quan niệm: mỗi thử thách cũng chính là một cơ hội?

    Câu 4. Hãy nêu một thông điệp có ý nghĩa đối với anh/chị sau khi đọc đoạn văn bản trên?

    PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

    Câu 1. (2,0 điểm)

    Từ ngữ liệu tại phần I, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của những thử thách trong cuộc sống mỗi người.

    Câu 2. (5,0 điểm)

    Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích sau:

    […] Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó – buổi chiều sau một ngày mưa rả rích, giọt mưa còn đọng trên lá, rưng sáng lập lánh. Đang ngồi làm việc dưới tán ni lông nốc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy tận trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.

    Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi là của Mít, đập mạnh làm thành một cây cườm nhỏ, của khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rời, anh cười từng chiếc răng lược, thân trọng tỉ mỉ như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích nhìn anh lắm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi một nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài hơn một tất, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sợi lược có khắc một hàng chữ nhỏ bạn anh đã gò lưng, tán mạnh một lần. “Yêu nhé tặng Thu con của ba”. Cây lược ngày chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gợi nhớ được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm trước con, anh ít lên tiếng đến nổi hỏi hỏi đến con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi lại để lại

    – Tôi sẽ mang gửi lại cho cháu.

    Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.

    (Trích: Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2016, tr.199-200).

    Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 - 2025 (trang 1)Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025 (trang 1)
    Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 - 2025 (trang 2)Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025 (trang 2)

    II. Đáp án đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025

    PHẦN 1. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)

    Câu 1:

    Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là nghị luận.

    Câu 2:

    Theo đoạn trích, người thất bại thường né tránh hoặc cam chịu các thử thách, trong khi người thành công luôn đi tìm giải pháp, ngay cả khi phải chịu đựng khó khăn, bởi vì họ tin rằng họ sẽ vượt qua.

    Câu 3:

    Quan niệm “mỗi thử thách cũng chính là một cơ hội” có thể hiểu là: Những khó khăn và thử thách trong cuộc sống không phải là điều gì cần phải tránh né, mà là cơ hội để chúng ta rèn luyện và phát triển bản thân. Khi đối mặt với khó khăn, thay vì bị đánh bại, chúng ta nên nhận diện nó như những bài học quý giá, từ đó tích lũy kinh nghiệm và trưởng thành hơn.

    Câu 4:

    Một thông điệp có ý nghĩa đối với tôi sau khi đọc đoạn văn bản trên là: “Đối mặt với khó khăn chính là chìa khóa để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình.” Thay vì sợ hãi hoặc tránh né, chúng ta nên chấp nhận và vượt qua thử thách để phát triển bản thân.

    PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm):

    Những thử thách trong cuộc sống mỗi người có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi chúng không chỉ giúp ta rèn luyện bản lĩnh, mà còn là cơ hội để phát triển và hoàn thiện bản thân. Khi đối mặt với khó khăn, con người thường buộc phải tìm cách vượt qua, từ đó tích lũy kinh nghiệm quý báu. Nếu chúng ta chỉ né tránh hoặc phàn nàn về những khó khăn, chúng ta sẽ mãi dậm chân tại chỗ và không thể tiến xa hơn. Thử thách thực sự là một cơ hội để chúng ta trưởng thành hơn và kiên cường hơn trong cuộc sống.

    Câu 2 (5,0 điểm):

    Nhân vật ông Sáu trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng hiện lên như một biểu tượng đầy xúc động về tình cha con sâu nặng và sự hy sinh cao cả của người cha. Qua từng chi tiết tỉ mỉ của việc làm lược ngà cho con, chúng ta thấy được tình yêu thương mãnh liệt và lòng kiên nhẫn của ông Sáu. Ông đã dùng tất cả tâm huyết của mình để khắc từng chiếc răng lược, thể hiện sự quan tâm và mong mỏi gặp lại con gái Thu. Hình thức của chiếc lược không chỉ là một vật phẩm bình thường mà còn gợi nhớ tới tâm trạng, tình cảm của ông dành cho con. Sự hy sinh cuối cùng của ông Sáu, khi ông bị bắn và chỉ kịp trao lại chiếc lược cho người bạn để gửi lại cho con, là một hình ảnh lột tả sâu sắc lòng yêu thương và sự đau đớn của người cha khi mất con. Qua câu chuyện này, chúng ta không chỉ thấy được hình ảnh người cha tảo tần mà còn cảm nhận được bài học về tình cảm gia đình, sự hi sinh và lòng yêu thương vô bờ bến của người làm cha.

    Hy vọng bài viết Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025 kèm đáp án chi tiết ở trên sẽ giúp các em học sinh và quý thầy cô có thêm nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cũng như đạt điểm cao hơn trong kỳ thi vào 10 sắp tới.

    Đừng quên tham khảo bộ sách Làm chủ kiến thức Ngữ Văn 9 luyện thi vào 10 của TKbooks để thêm yêu môn Ngữ Văn cũng như đạt điểm cao hơn trong các bài thi, bài kiểm tra các em nhé!

    Link đọc thử Phần 1: https://drive.google.com/file/d/1z6Dg5pus-NfXGc3lIow9lmj__GqoIlHq/view

    Link đọc thử Phần 2: https://drive.google.com/file/d/1PKMXshjKHhJER-EIKngOhGX8TTLGfawb/view

    TKbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh lớp 9 hàng đầu tại Việt Nam!

    TKbooks.vn

  • Đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Năm 2023 Môn Toán Hà Tĩnh Kèm Đáp Án Chi Tiết

    Đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Năm 2023 Môn Toán Hà Tĩnh Kèm Đáp Án Chi Tiết

    Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà Tĩnh sẽ cung cấp cho các bạn học sinh kiến thức cần thiết để ôn luyện và chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng sắp tới. Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích chi tiết các câu hỏi trong đề thi và đưa ra lời giải cụ thể cho mỗi câu.

    I. Đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Năm 2023 Môn Toán Hà Tĩnh

    Câu 1. (2,0 điểm) Rút gọn các biểu thức sau:

    a) A = √48 – 3√3

    b) B = [1/(√x + 2) + 1/(√x – 2)] : [√x /(x – 4)] (với x > 0; x ≠ 4).

    Câu 2. (2,0 điểm)

    a) Cho hai đường thẳng (d1): y = (m – 3)x + 4 (m là tham số) và (d2): y = 2x – 1. Tìm giá trị của m để hai đường thẳng (d1) và (d2) song song với nhau.

    b) Giải hệ phương trình:

    Câu 3. (1,0 điểm)

    Cho phương trình x² – 2mx + m² – m – 2 = 0 (m là tham số). Tìm giá trị của m để phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt x1; x2 thỏa mãn:

    [(x1x2 + 1)/[x1² + x2² + 2(1 + x1x2)] = 1/6.]

    Câu 4. (1,0 điểm)

    Một phòng họp ban đầu có 96 ghế được xếp thành các dãy và số ghế trong mỗi dãy đều bằng nhau. Có một lần phòng họp phải cắt bớt 2 dãy ghế và mỗi dãy còn lại xếp thêm 1 ghế (số ghế trong các dãy vẫn bằng nhau) để vừa đủ chỗ ngồi cho 110 đại biểu. Hỏi ban đầu trong phòng họp có bao nhiêu dãy ghế?

    Câu 5. (1,0 điểm)

    Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH (H là điểm thuộc BC). Biết độ dài đoạn AB = 5cm và AH = 4cm. Tính độ dài đoạn BH và diện tích tam giác ABC.

    Câu 6. (2,0 điểm)

    Cho tam giác ABC nhọn. Đường tròn (O) có đường kính BC cắt các cạnh AB, AC lần lượt tại D và E (D khác B và E khác C). Gọi H là giao điểm của hai đường thẳng BE và CD.

    a) Chứng minh ADHE là tứ giác nội tiếp.

    b) Đường thẳng AH cắt BC tại F và cắt đường tròn (O) tại điểm P (P nằm giữa A và H). Đường thẳng DF cắt đường tròn (O) tại điểm K (K khác D). Gọi M là giao điểm của EK và BC, I là tiếp điểm của đường tròn ngoài tiếp tam giác HDP. Chứng minh CE² = BC.MC và ba điểm B, I, P thẳng hàng.

    Câu 7. (1,0 điểm)

    Cho a, b, c là các số thực khác không. Tìm giá trị nhấn nhất của biểu thức:

    [P = frac{a^2}{a^2 + 2(b + c)^2} + frac{b^2}{b^2 + 2(c + a)^2} + frac{c^2}{c^2 + 2(a + b)^2}.]

    Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà TĩnhĐề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà Tĩnh

    II. Đáp Án Chi Tiết Của Đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Năm 2023 Môn Toán Hà Tĩnh

    Câu 1. (2,0 điểm) Rút gọn các biểu thức sau:

    Cách giải:

    a) A = √48 – 3√3

    Ta có: A = √48 – 3√3 = √(3.16) – 3√3 = 4√3 – 3√3 = √3.

    Vậy A = √3.

    b) B = [1/(√x + 2) + 1/(√x – 2)] : [√x /(x – 4)] (với x > 0; x ≠ 4).

    Với x > 0; x ≠ 4 ta có:

    B = [1/(√x + 2) + 1/(√x – 2)] : [√x /(x – 4)]

    = [(√x – 2)/[(√x + 2)(√x – 2)] + (√x + 2)/[(√x + 2)(√x – 2)]].(x – 4)/√x

    = [(2√x)/[(√x + 2)(√x – 2)]].(x – 4)/√x

    = [(2√x)/(x – 4)].(x – 4)/√x

    = 2.

    Vậy B = 2.

    Câu 2. (2,0 điểm)

    Cách giải:

    a) Để (d1) và (d2) song song với nhau thì m – 3 = 2 và 4 ≠ -1 suy ra m = 5.

    Vậy với m = 5 thì hai đường thẳng (d1) và (d2) song song với nhau.

    b) Giải hệ phương trình

    Hệ phương trình trong câu 2

    Giải hệ phương trìnhGiải hệ phương trình

    Thay (1) vào (2) ta có:

    (2) ⇒ 3x + 2(2x – 3) = 8 ⇒ 3x + 4x – 6 = 8 ⇒ 7x = 14 ⇒ x = 2.

    Thay x = 2 vào (1) ta được y = 2.2 – 3 = 1.

    Vậy hệ phương trình có nghiệm (x;y) = (2;1).

    Câu 3. (1,0 điểm)

    Cách giải:

    Ta có Δ’ = m² – (m² – m – 2) = m² – m² + m + 2 = m + 2.

    Để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thì Δ’ > 0 ⇒ m + 2 > 0 ⇒ m > -2.

    Vậy với m > -2 thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt x1,x2.

    Áp dụng hệ thức Viet:

    Để [(x1x2 + 1)/[x1² + x2² + 2(1 + x1x2)] = 1/6,] ta có:

    ⇒ [(m² – m – 1)/(4m² + 2) = 1/6,]

    ⇒ (6(m² – m – 1) = 4m² + 2)

    ⇒ (2m² – 6m – 8 = 0)

    ⇒ (2(m + 1)(m – 4) = 0)

    ⇒ (m = -1 text{ hoặc } m = 4.)

    Vậy m = -1 hoặc m = 4 thỏa mãn bài toán.

    Câu 4. (1,0 điểm)

    Cách giải:

    Gọi x là số dãy ghế ban đầu. (x > 2, x ∈ N*).

    Sau khi cắt đi 2 dãy ghế, số dãy ghế còn lại là: x – 2 (dãy).

    Số ghế ở mỗi hàng lúc ban đầu là 96/x (ghế).

    Số ghế ở mỗi hàng sau khi cắt bớt hai hàng là 110/(x – 2) (ghế).

    Vì khi cắt bớt 2 dãy ghế và mỗi dãy còn lại xếp thêm 1 ghế nên ta có phương trình:

    [110/(x – 2) – 96/x = 1,]

    ⇒ (110x/[(x – 2)x] – [96(x – 2)/[(x – 2)x]] = 1)

    ⇒ (110x – 96x + 192 = x² – 2x)

    ⇒ (x² – 16x – 192 = 0)

    ⇒ ((x – 24)(x + 8) = 0)

    Vậy số dãy ghế lúc đầu là 24 dãy ghế.

    Câu 5. (1,0 điểm)

    Cách giải:

    Áp dụng định lý Pytago cho tam giác ABH vuông tại H ta được: (AH² + BH² = AB²)

    ⇒ (4² + BH² = 5²)

    ⇒ (16 + BH² = 25)

    ⇒ (BH² = 9)

    ⇒ (BH = 3).

    Áp dụng hệ thức lưỡng cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH ta được:

    [AB² = BH.BC]

    ⇒ (BC = AB²/BH = 5²/3 = 25/3).

    Diện tích tam giác ABC là: (S.ABC = frac{1}{2} 4 frac{25}{3} = frac{50}{3} (cm²).)

    Câu 6. (2,0 điểm)

    Cách giải:

    a) Chứng minh ADHE là tứ giác nội tiếp.

    Ta có gốc BEC = gốc BDC = 90° (gốc nội tiếp chắn trên đường tròn).

    ⇒ Gốc ADH = gốc AEH = 90°.

    ⇒ Gốc ADH + gốc AEH = 90° + 90° = 180°.

    ADHE là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai gốc đối bằng 180°).

    b) Đường thẳng AH cắt BC tại F và cắt đường tròn (O) tại điểm P (P nằm giữa A và H). Đường thẳng DF cắt đường tròn (O) tại điểm K (K khác D). Gọi M là giao điểm của EK và BC, I là tiếp điểm của đường tròn ngoại tiếp tam giác HDP. Chứng minh CE² = BC.MC và ba điểm B, I, P thẳng hàng.

    • Hình vẽ minh họa cho câu 6*

    Hình vẽ minh họa cho câu 6 - Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà TĩnhHình vẽ minh họa cho câu 6 – Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà Tĩnh

    +) Chứng minh CE² = BC.MC.

    Xét tam giác ABC có: Gốc BEC = gốc BDC = 90° (cmn) ⇒ BE⊥AC, CD⊥AB.

    Từ đó, ta có BE nối H và CD nối A => H là trực tâm của tam giác ABC.

    Câu 7. (1,0 điểm)

    Cách giải:

    Áp dụng bất đẳng thức Bu-nhi-a-côp-xki ta có:

    ((a + b)² ≤ (1+1)(a² + b²) = 2(a² + b²))

    ((b + c)² ≤ 2(b² + c²))

    ((c + a)² ≤ 2(c² + a²))

    Suy ra P ≥ (frac{a²}{a² + 4(b² + c²)} + frac{b²}{b² + 4(c² + a²)} + frac{c²}{c² + 4(a² + b²)})

    = (frac{4(a² + b² + c²)}{3.(a² + 4(b² + c²))} + frac{4(a² + b² + c²)}{3.(b² + 4(c² + a²))} + frac{4(a² + b² + c²)}{3.(c² + 4(a² + b²))} – 1)

    = (frac{4}{3}(a² + b² + c²)[{1/(a² + 4(b² + c²))} + {1/(b² + 4(c² + a²))} + {1/(c² + 4(a² + b²))} – 1]

    Áp dụng bất đẳng thức cộng mẫu số ta được:

    [1/[a² + 4(b² + c²)] + 1/[b² + 4(c² + a²)] + 1/[c² + 4(a² + b²)]≥(1 + 1 + 1)²/[9.(a² + b² + c²)]]

    Do đó: (P ≥ frac{4}{3}(a² + b² + c²)[{1/(a² + b² + c²)}] – 1 = frac{4}{3} – 1 = frac{1}{3}.)

    Dấu “=” xuất hiện khi và chỉ khi (a = b = c.)

    Vậy giá trị nhấn nhất của P là (frac{1}{3}) khi (a = b = c.)

    Hy vọng đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà Tĩnh kèm đáp án chi tiết ở trên sẽ giúp các em học sinh lớp 9 tại Hà Tĩnh đã nắm bắt những điểm quan trọng và những kỹ thuật giải toán cần thiết từ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2023.

    Hãy dành thời gian để luyện tập thật kỹ lưỡng, đặc biệt là những dạng bài đã xuất hiện trong đề thi, để từ đó có thể tự tin giải quyết mọi thử thách trong kỳ thi sắp tới.

    Chúc các em ôn tập hiệu quả và đạt được kết quả xuất sắc, mở ra cánh cửa vào những ngôi trường THPT mong muốn.

    Tải đề thi dạng PDF tại đây để in và ôn luyện tại nhà nhé!

    Tkbooks.vn

  • Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống lớp 7

    Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống lớp 7

    Trong hành trình học tập của mỗi người, việc trình bày ý kiến về một vấn đề nào đó trong đời sống không chỉ giúp các em rèn luyện kỹ năng giao tiếp mà còn khuyến khích tư duy phản biện. Bài viết này sẽ hướng dẫn các em các bước trình bày ý kiến một cách hiệu quả, qua đó nâng cao khả năng truyền đạt và thuyết phục người khác về quan điểm của mình.

    I. Các bước trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống

    1. Yêu cầu của bài trình bày

    Xác định mục đích nói, người nghe

    • Mục đích nói: Trình bày để người nghe hiểu đúng bản chất, quan điểm của vấn đề đời sống, từ đó lựa chọn thái độ, cách ứng xử phù hợp.
    • Người nghe: Thầy cô giáo, bạn học sinh trong lớp và những người quan tâm đến hiện tượng (vấn đề) được trao đổi.

    2. Các bước trình bày

    Bước 1: Trước khi nói

    Xác định thông tin trước khi nói

    • Đề tài: Một vấn đề trong đời sống thể hiện ý kiến cá nhân hoặc phản đối.

    • Mục đích: Thuyết phục người nghe về ý kiến được trình bày. Trước sự phản bác của người nghe, cần bảo vệ chắc chắn nếu đủ cơ sở khẳng định ý kiến của mình là đúng, điều chỉnh nếu thấy ý kiến của mình chưa thuyết phục.

    • Không gian: Lớp học

    • Người nghe: Thầy cô, các bạn trong lớp

    • Thời lượng: 5-7 phút

    • Chuẩn bị nội dung nói theo phiếu chuẩn bị sau:

    Phiếu chuẩn bị cho bài trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sốngPhiếu chuẩn bị cho bài trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống

    • Tập luyện:
      • Tập luyện một mình
      • Tập luyện theo nhóm. Các thành viên luôn phiên nhau nói, nghe và góp ý cho nhau để rút kinh nghiệm.

    Bước 2: Trình bày bài nói

    • Đối với người nói: Trình bày trước lớp vấn đề mình cần trình bày một cách rõ ràng; bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe bằng các lí lẽ, bằng chứng làm rõ tính đúng đắn của ý kiến trình bày.

    • Đối với người nghe: Tập trung lắng nghe và ghi chép các ý cơ bản của bài nói, đối chiếu với sự chuẩn bị của mình để thấy những sự tương đồng và những sự khác biệt trong ý kiến. Ghi nhanh ý kiến trao đổi và trao đổi một cách ngắn gọn, rõ ràng bằng những câu khẳng định hoặc câu hỏi.

    • Lưu ý khi nói:

      • Điều chỉnh giọng nói và tốc độ nói phù hợp (không nói to hay nhỏ quá; không nói nhanh hay chậm quá; lên giọng, xuống giọng ở những chỗ cần thiết).
      • Giọng nói truyền cảm, cách nói nghiêm túc nhưng vui vẻ.
      • Sử dụng ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, điều bộ phù hợp để hiện sự tương tác với người nghe.

    Bước 3: Sau khi nói

    Trao đổi về bài nói theo một số gợi ý sau:

    Bảng gợi ý cho bài nóiBảng gợi ý cho bài nói

    Người nói và nghe tự kiểm tra đánh giá bài nói của mình theo bảng kiểm và rubrics sau:

    Bảng kiểm kỹ năng nói và nghe cho bài trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sốngBảng kiểm kỹ năng nói và nghe cho bài trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống

    Rubrics đánh giá bài trình bàyRubrics đánh giá bài trình bày

    II. Bài trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống tham khảo

    Chủ đề: Trình bày ý kiến phản đối về vấn đề: Vệ sinh trường học là trách nhiệm của những người lao công đã được nhà trường trả lương

    Thứ tự trình bày Nội dung nói Dự kiến minh họa
    Mở đầu Xin kính chào thầy/cô giáo, chào tất cả các bạn trong cuộc thảo luận hôm nay! Tôi là Phương Thảo, thành viên của tổ 1. – Trường học là nơi học tập rèn luyện gắn bó với mỗi học sinh hàng ngày. Để ngồi trường xanh sạch, nhưng cô lao công đã cần thân thiện đẹp và nhiều bạn cho rằng đó là việc riêng của các cô, chẳng liên quan đến mình. Trước ý kiến đó mình hoàn toàn phản đối. Hình ảnh sân trường, lớp học chưa sạch sẽ
    Phần nội dung – Thứ nhất là việc vệ sinh trường học là công việc dung của các cô lao công nhưng cũng là việc của bất kỳ học sinh nào được học tập trong nhà trường. Ngôi trường không tự nhiên mà sạch đẹp, cái đẹp ấy được tạo nên từ ý thức gìn giữ của mỗi người. Muốn lớp học thông thoáng, các bạn phải biết quét dọn, đổ rác đúng nơi; muốn ngăn bẩn, cửa lớp sạch sẽ, mỗi bạn không được viết bậy; muốn sân trường rộng rãi, xanh tươi, mỗi bạn không được vô ý ném đồ ăn thức uống xuống không đúng nơi quy định. Giọng rõ ràng, linh hoạt Hình ảnh học sinh tham gia vệ sinh lớp học
    – Thứ hai là người lao công sẽ chẳng thể nào dọn dẹp xuể khi học sinh cứ bừa bãi, xả rác bừa bãi. Công việc của người lao công theo quy định, với sức người với thời gian làm việc giới hạn. Với hàng nghìn học sinh đến trường mỗi ngày, chẳng người lao công nào có thể chạy theo để dọn dẹp rác các bạn vứt. Vì vậy bất kỳ học sinh nào đến trường đều có nghĩa vụ chung tay góp sức cùng dọn dẹp trường lớp. Hình ảnh người lao công làm việc vất vả
    – Thứ ba, việc dọn dẹp vệ sinh trường lớp là việc nhỏ gói phần hình thành ý thức cộng đồng, tinh thần trách nhiệm tập thể mà mỗi học sinh cần rèn giữa. Từ việc gìn giữ bàn ghế mình ngồi, trường lớp mình học, học sinh sẽ hình thành được thói quen, hành vi tốt trong việc bảo vệ, gìn giữ môi trường chung. Hình ảnh học sinh tham gia vệ sinh nơi công cộng: bãi biển, công viên
    Phần kết thúc Việc dọn dẹp, vệ sinh trường lớp không khó, và mỗi học sinh hoàn toàn có thể thực hiện tốt. Các bạn hãy cùng chung tay góp sức để đảm bảo vệ sinh trường lớp, cùng những người lao công để góp phần tạo nên môi trường học tập lành mạnh nhé! Giọng kiên quyết, dứt khoát
    Lời cảm ơn Phần trao đổi bài trình bày ý kiến của mình đã hết rồi! Cảm ơn cô và các bạn đã chăm chú lắng nghe. Và mình rất mong các bạn cũng chia sẻ thêm để mình cùng học hỏi nhé! Giọng tình cảm

    Cách làm bài trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống lớp 7 được trình bày rất chi tiết và dễ hiểu trong cuốn Làm chủ kiến thức Ngữ Văn lớp 7 bằng sơ đồ tư duy – Tập 2.

    Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1Hx8QMXVh5uX2vHviulu31y6kUeI9MC9P/view

    Để học tốt tiếng kiến thức lớp 7, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách lớp 7 khác của TKbooks về các môn Toán, Tiếng Anh nữa nhé!

    TKbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh lớp 7 hàng đầu tại Việt Nam.

    TKbooks.vn

  • Lịch Khai Giảng Năm Học 2024 – 2025: Cập Nhật Mới Nhất Cho Phụ Huynh và Học Sinh

    Lịch Khai Giảng Năm Học 2024 – 2025: Cập Nhật Mới Nhất Cho Phụ Huynh và Học Sinh

    Lịch khai giảng năm học 2024 – 2025 đang đến gần, các bậc phụ huynh và học sinh trên cả nước đang háo hức chờ đón ngày khai giảng, mở ra một chặng đường học tập mới đầy ý nghĩa. Theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, lễ khai giảng năm học mới sẽ diễn ra đồng loạt trên toàn quốc vào sáng ngày 05/09/2024.

    I. Lịch Khai Giảng Năm Học 2024 Tại Hà Nội

    Tại Hà Nội, theo Quyết định 4354/QĐ-UBND được ban hành vào ngày 20/8/2024, lịch khai giảng cấp học sẽ như sau:

    1. Khối Mầm Non

    Lễ khai giảng sẽ được tổ chức vào sáng ngày 05/09/2024 tại tất cả các trường mầm non trên địa bàn thành phố. Các bé sẽ được chào đón năm học mới với những hoạt động vui tươi, nhộn nhịp, phù hợp với lứa tuổi, nhằm tạo không khí vui vẻ và phấn khởi cho các bé trong ngày đầu đến trường.

    Quyết định 4354/QĐ-UBND về lịch khai giảng tại Hà Nội năm học 2024 - 2025Quyết định 4354/QĐ-UBND về lịch khai giảng tại Hà Nội năm học 2024 – 2025

    2. Khối Tiểu Học

    Ngày khai giảng năm học mới cho các em học sinh tiểu học tại Hà Nội cũng diễn ra vào sáng ngày 05/09/2024. Lễ khai giảng sẽ được tổ chức trang trọng, kết hợp giữa phần lễ và phần hội, giúp các em học sinh lớp 1 có thể dễ dàng hòa nhập với môi trường học tập mới.

    3. Khối Trung Học Cơ Sở (THCS)

    Học sinh cấp THCS trên toàn thành phố sẽ tham gia lễ khai giảng vào sáng ngày 05/09/2024. Lễ khai giảng không chỉ là dịp để các em học sinh lớp 6 làm quen với ngôi trường mới mà còn tạo thời điểm cho các em học sinh khác tiếp thêm động lực cho năm học đầy thách thức phía trước.

    Tất cả các khối học tại Hà Nội sẽ khai giảng vào ngày 5/9/2024 ( thứ Năm)Tất cả các khối học tại Hà Nội sẽ khai giảng vào ngày 5/9/2024 ( thứ Năm)

    4. Khối Trung Học Phổ Thông (THPT)

    Tương tự như các cấp học khác, lễ khai giảng cho học sinh THPT tại Hà Nội sẽ diễn ra vào sáng ngày 05/09/2024. Đây là cột mốc quan trọng, đặc biệt đối với các em học sinh lớp 10 và lớp 12, những bạn chuẩn bị bước vào các kỳ thi quan trọng trong hành trình học tập của mình.

    >>> Xem thêm: Lớp 1 khi nào nhập học năm 2024 – 2025 và những thông tin quan trọng cho phụ huynh

    II. Ngày Khai Giảng Có Ý Nghĩa Gì?

    Ngày khai giảng mang ý nghĩa vô cùng quan trọng và đặc biệt đối với cả thầy cô, học sinh, cũng như toàn xã hội. Đây là ngày mở đầu cho một năm học mới, đánh dấu sự khởi đầu của một hành trình học tập và phát triển mới. Dưới đây là một số ý nghĩa chính của ngày khai giảng:

    • Khởi đầu một chặng đường mới: Ngày khai giảng là thời điểm đánh dấu sự khởi đầu của năm học mới, nơi các em học sinh bước vào một môi trường học tập mới, với những thử thách và cơ hội phát triển bản thân.
    • Kết nối thầy cô và học sinh: Lễ khai giảng là dịp để thầy cô và học sinh gặp gỡ, gắn kết và tạo dựng một mối quan hệ tốt đẹp ngay từ đầu năm học. Đây cũng là thời điểm các em học sinh mới làm quen với trường lớp, thầy cô và bạn bè.
    • Tạo động lực học tập: Không khí trang trọng và ý nghĩa của ngày khai giảng giúp các em học sinh cảm nhận được tầm quan trọng của việc học, từ đó tạo ra động lực mạnh mẽ để các em phấn đấu trong suốt năm học.
    • Kế thừa và phát huy truyền thống: Ngày khai giảng cũng là dịp để nhà trường nhắc nhở học sinh về truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc. Đây là dịp để các thế hệ học sinh học hỏi và tiếp nối những giá trị tốt đẹp đã được xây dựng qua nhiều năm.
    • Tạo dấu ấn trong ký ức: Đối với nhiều người, lễ khai giảng là một kỷ niệm khó quên trong hành trình học tập. Những cảm xúc hồi hộp, vui tươi của ngày đầu tiên sẽ là dấu ấn sâu sắc, góp phần làm phong phú thêm ký ức tuổi học trò.

    Khai giảng chính là cột mốc đánh dấu chặng đường mới của các em học sinhKhai giảng chính là cột mốc đánh dấu chặng đường mới của các em học sinh

    Ngày khai giảng không chỉ đơn thuần là một sự kiện khai mạc năm học, mà còn mang trong mình những giá trị tinh thần to lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của các em học sinh.

    III. Học Sinh Cần Chuẩn Bị Những Gì Trong Ngày Khai Giảng?

    Ngày khai giảng là một sự kiện quan trọng, và việc chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ giúp học sinh có một khởi đầu thuận lợi và suôn sẻ. Dưới đây là những gợi ý về những điều mà học sinh cần chuẩn bị cho ngày khai giảng, tùy theo từng cấp học:

    Khối Mầm Non

    • Tâm lý thoải mái: Đây có thể là lần đầu tiên các bé đến trường, vì vậy phụ huynh nên chuẩn bị tâm lý cho bé, giúp bé cảm thấy an toàn và thoải mái. Nên nói chuyện với bé về những điều thú vị ở trường để bé không cảm thấy lo lắng.
    • Trang phục: Phụ huynh nên chuẩn bị cho bé một bộ trang phục gọn gàng, thoải mái và phù hợp với thời tiết. Một số trường có thể yêu cầu bé mặc đồng phục, vì vậy hãy kiểm tra trước với nhà trường.
    • Vật dụng cá nhân: Các bé nên mang theo một số đồ dùng cá nhân cần thiết như bình nước, khăn tay, và một ít đồ ăn nhẹ nếu cần.

    Khối Tiểu Học

    • Trang phục: Học sinh tiểu học thường phải mặc đồng phục trong ngày khai giảng. Phụ huynh cần chuẩn bị đồng phục sạch sẽ, giày dép phù hợp, và cấp sách gọn gàng.
    • Dụng cụ học tập: Mặc dù ngày khai giảng không yêu cầu mang theo đầy đủ sách vở, học sinh nên mang theo một số đồ dùng học tập cơ bản như bút và vở để ghi chép nếu cần.
    • Tâm lý hứng khởi: Đây là lần đầu tiên nhiều em học sinh lớp 1 bước vào môi trường học tập chính thức, vì vậy việc chuẩn bị tâm lý tích cực, hướng khởi sẽ giúp các em tự tin hơn.

    Để chuẩn bị tốt cho ngày lễ khai giảng, các em cần mặc đồng phục đúng quy định và mang theo những vật dụng cần thiếtĐể chuẩn bị tốt cho ngày lễ khai giảng, các em cần mặc đồng phục đúng quy định và mang theo những vật dụng cần thiết

    Khối Trung Học Cơ Sở (THCS)

    • Đồng phục và phù hiệu: Học sinh THCS nên chuẩn bị đồng phục đầy đủ, bao gồm cả phù hiệu và cặp sách gọn gàng, sạch sẽ.
    • Sổ ghi chép: Mang theo một cuốn sổ nhỏ để ghi lại các thông tin quan trọng hoặc những lời dặn dò từ giáo viên trong ngày khai giảng.
    • Tâm lý nghiêm túc: Học sinh THCS cần chuẩn bị tâm lý nghiêm túc hơn, bởi cấp học này đòi hỏi sự tự giác và trách nhiệm cao hơn trong việc học tập.

    Khối Trung Học Phổ Thông (THPT)

    • Đồng phục đúng quy định: Học sinh THPT cần chuẩn bị đồng phục đúng quy định của nhà trường. Đặc biệt, kiểm tra lại việc đeo phù hiệu và các trang phục khác cần thiết.
    • Dụng cụ học tập: Mang theo sổ tay để ghi lại những thông tin thiết yếu trong buổi lễ khai giảng. Học sinh cũng nên chuẩn bị một số dụng cụ học tập cơ bản như bút, vở.
    • Thái độ tích cực: Ngày khai giảng là cột mốc quan trọng, đặc biệt đối với các em học sinh lớp 10 và lớp 12. Chuẩn bị tâm lý tích cực, sẵn sàng đón nhận những thử thách mới sẽ giúp các em khởi đầu năm học thuận lợi hơn.

    Ngoài những chuẩn bị trên, học sinh ở mọi cấp học nên nghỉ ngơi đầy đủ trước ngày khai giảng để có tinh thần sáng khoái, tự tin đón chào năm học mới.

    Hãy cùng chào đón năm học mới với niềm tin và hy vọng, mong rằng các em học sinh sẽ gặt hái được nhiều thành công và trải nghiệm đáng nhớ trong suốt năm học 2024 – 2025!

    Đừng quên chuẩn bị cho các em những bộ sách tham khảo cho học sinh tiểu học, THCS, THPT để các em có một năm học mới thật thành công và đạt kết quả tốt nhé!

    Tkbooks.vn

  • Soạn bài Gió lạnh đầu mùa lớp 6 Kết nối tri thức

    Soạn bài Gió lạnh đầu mùa lớp 6 Kết nối tri thức

    Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá và phân tích tác phẩm “Gió lạnh đầu mùa” của tác giả Thạch Lam. Bài viết sẽ giúp các em học sinh lớp 6 hiểu rõ hơn về nội dung, nhân vật cũng như ý nghĩa sâu sắc mà tác phẩm mang lại.

    I. Khái quát chung về tác giả Thạch Lam và tác phẩm Gió lạnh đầu mùa

    1. Tác giả Thạch Lam

    Thạch Lam (1910 – 1942), tên thật là Nguyễn Tường Vinh, là một trong những cây bút tiêu biểu của văn học hiện đại Việt Nam. Ông sinh ra tại Hà Nội, nhưng lớn lên ở Hải Dương. Thạch Lam nổi bật với nhiều thể loại như tiểu thuyết, truyện ngắn, và bút ký, trong đó thể loại truyện ngắn đã mang lại cho ông nhiều thành công.

    Nhà văn Thạch LamNhà văn Thạch Lam
    Truyện ngắn của Thạch Lam thường giàu cảm xúc, giản dị và đậm chất thơ. Nhân vật chính thường là những em bé, hình ảnh của cuộc sống nghèo khổ nhưng đầy tình thương yêu, trân trọng với thiên nhiên và con người. Các tác phẩm tiêu biểu của Thạch Lam như: Gió lạnh đầu mùa, Nắng trong vườn, Sợi tóc…

    “Gió lạnh đầu mùa” được coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Thạch Lam, phản ánh nỗi lòng, nỗi đau khổ và tình thương yêu sâu sắc của con người.

    2. Tác phẩm Gió lạnh đầu mùa

    “Gió lạnh đầu mùa” được xuất bản năm 1937 trong tập truyện ngắn cùng tên. Tác phẩm mở ra bức tranh chân thực về cuộc sống của những con người nghèo khổ, thông qua những tình huống cảm động thể hiện tình yêu thương giữa con người với con người.

    Các nhân vật chính trong câu chuyện Gió lạnh đầu mùa của tác giả Thạch LamCác nhân vật chính trong câu chuyện Gió lạnh đầu mùa của tác giả Thạch Lam
    Truyện trải dài từ những cơn gió lạnh đầu mùa cho đến những nỗi đau và niềm vui giản dị trong đời sống hàng ngày của những nhân vật như Sơn, Hiền và các bạn nhỏ khác. Tình cảm giữa họ, đặc biệt là việc chia sẻ tình thương trong hoàn cảnh khó khăn, chính là nội dung cốt lõi của tác phẩm.

    II. Đọc hiểu văn bản Gió lạnh đầu mùa

    1. Đặc điểm thể loại truyện ngắn qua văn bản

    1.1. Người kể chuyện

    Người kể chuyện trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa” là ngôi thứ ba, từ cái nhìn bao quát tạo ra sự khách quan và nhấn mạnh vào tình huống và cảm xúc của các nhân vật.

    1.2. Nhân vật

    • Nhân vật trong truyện “Gió lạnh đầu mùa”: Sơn, Lan, Hiền, mẹ Sơn, mẹ Hiền, Vú Già, Xuân, và một số địa chỉ trẻ nghèo. Trong đó, Sơn và Lan là những nhân vật trung tâm.

    • Nhân vật Sơn, Lan, mẹ Hiền đại diện cho tầng lớp trung lưu, gia cảnh khá giả. Hiền, mẹ Hiền là đại diện cho tầng lớp bần nông nghèo khó, khổ cực.

    • Các nhân vật được xây dựng qua ngoại hình, hành động, cách ứng xử, ý nghĩ.

      • Sơn và Lan là những đứa trẻ có cuộc sống đầy đủ, không lo lắng sự lạnh lẽo hay giá rét, tính cách hồn nhiên vô tư và có trái tim nhân ái, biết quan tâm, chia sẻ với người khác.

      • Mẹ Sơn là người phụ nữ hiền hậu, bao dung, biết cảm thông cho người khác.

      • Hiền và mẹ Hiền là những người nghèo khó, gia cảnh khốn cực, thiếu ăn thiếu mặc nhưng luôn sống lương thiện, thiện lương.

    1.3. Cốt truyện

    • Truyện “Gió lạnh đầu mùa” tập trung vào cách ứng xử, hành động của áo của chị em Sơn với Hiền và vào một ngày đông lạnh lẽo.

      • Những cơn gió lạnh đầu mùa thổi đến khiến cháu bé run rẩy.

      • Chị em Lan, Sơn xúng xính trong những chiếc áo ấm áp trong khi những đứa trẻ nghèo xóm vẫn mặc những chiếc áo mỏng manh như ước. Riêng Hiền vẫn mặc chiếc áo rách tả tơi, đang co ro vì lạnh.

      • Khi nghe vú già nói mẹ sẽ cho Hiền áo mới, chị em Sơn đâm ra lo sợ, thế là đi tìm Hiền để đòi lại áo nhưng thật không ngờ, khi trở về họ đã thấy mẹ Hiền ở đấy trả lại áo mà mẹ Sơn không trách mắng.

      • Mẹ Hiền cũng cho mẹ Sơn mượn hai chiếc áo để đưa cho Hiền, dù bà sống trong cảnh nghèo khó nhưng rất có tình.

    II. Đọc hiểu các nhân vật

    2.1. Nhân vật Sơn

    Phân tích hành động và tính cách của nhân vật Sơn trong truyện Gió lạnh đầu mùaPhân tích hành động và tính cách của nhân vật Sơn trong truyện Gió lạnh đầu mùa

    2.2. Nhân vật Lan

    Phân tích hành động và tính cách của nhân vật LanPhân tích hành động và tính cách của nhân vật Lan

    2.3. Nhân vật hai người mẹ

    • Mẹ Sơn:

      • Mẹ không trách mắng Sơn và Lan vì thấy con đã làm được một việc tốt, đồng cảm với lòng trắc ẩn, tính thương người của hai con.

      • Mẹ Sơn hiểu hoàn cảnh hai mẹ con Hiền và cho hai cháu mười tiền may áo.

    • Mẹ Hiền: thấy con mặc áo mới, liền hỏi ai mua, để Hiền đến tận nhà để trả áo cho hai chị em Sơn → Nghèo nhưng tự trọng.

    3. Các yếu tố miêu tả cảnh vật

    • Các yếu tố miêu tả cho ta thấy sự tinh tế của tác giả.

    • Các yếu tố miêu tả cảnh vật còn giúp ta hiểu rõ hơn về nhân vật, giúp người đọc cảm nhận được tình người ấm áp qua sự quan tâm chăm sóc của mẹ, sự chia sẻ động cảm một cách ngây thơ của hai chị em Sơn.

    4. Thông điệp của văn bản Gió lạnh đầu mùa

    Tác phẩm Gió lạnh đầu mùa đã khắc họa rõ bức tranh chân thực về cuộc sống của những gia đình xóm chợ với cái nghèo tiền kiếp chưa tan, với những đứa trẻ như tháng Cúc, tháng Xuân, con Tý, con Túc, con Hiền… cái áo tã tơi, tím tái thịt da trong cái lạnh cắm cằm đầu mùa. Tác phẩm cũng đã xây dựng nên một thế giới ấm áp với những con người trong sáng, hiền hòa, vô tư không vụ lợi, như mẹ con Sơn hại ấm tình người nơi ấy. Từ tình hướng truyện đến nhân vật, chi tiết… đều được Thạch Lam xây dựng bằng ngòi bút tinh tế, nhạy nhạy, vừa hiện thực vừa lãng mạn tự nhiên đã để lại trong tâm hồn người đọc những dư vị đậm đà về tình người và một sự cảm thương man mác với những phần đời nghèo khó.

    Trả lời câu hỏi trong SGK Ngữ Văn 6 bài Gió lạnh đầu mùa

    1. Câu chuyện được kể bằng lời của người kể chuyện ngồi thứ ba?

    Câu chuyện “Gió lạnh đầu mùa” được kể bằng lời của người kể chuyện ngồi thứ ba.

    2. Liệt kê một số chi tiết, hình ảnh miêu tả thái độ của cháu em Sơn với các bạn nhỏ.

    • Cháu em Sơn thân thiện và gần gũi: Khi Sơn và chị Lan đến cuối chợ, dù các bạn nghèo khó, cháu em Sơn không tỏ ra kiêu căng hay khinh thường, mà vẫn thân mật chơi đùa cùng các bạn. Điều này thể hiện sự dễ gần trong tính cách của nhân vật Sơn.

    • Quan sát và thấu hiểu sự thiếu thốn của các bạn: Sơn nhận ra bạn như Cúc, Xuân, Tý, Túc mặc những bộ quần áo màu nâu bạc, và khi có gió, các bạn run lên bởi lạnh. Điều này cho thấy sự quan tâm và tinh tế trong cách nhìn nhận của Sơn về bạn bè.

    • Chia sẻ và sẵn lòng giúp đỡ: Khi nhìn thấy Hiền mặc áo rách, Sơn đã động lòng thương và quyết định đem áo bông của Duyền cho Hiền, thể hiện tấm lòng nhân ái và sẻ chia của nhân vật.

    3. Chỉnh ra các câu văn miêu tả ý nghĩ của Sơn khi nghe mẹ và vú già trò chuyện về chiếc áo bông của em Duyền; khi Sơn nhớ ra cuộc sống nghèo khổ của mẹ con Hiền. Những suy nghĩ, cảm xúc ấy giúp em cảm nhận được gì về nhân vật này?

    Các câu văn miêu tả ý nghĩ của Sơn khi nghe mẹ và vú già trò chuyện về chiếc áo của em Duyền:

    • Khi mẹ nhắc đến chiếc áo của em Duyền: “Mẹ Sơn nhắc đến làm Sơn nhớ lại, cảm động và thương em quá.” → Câu văn này thể hiện rằng Sơn rất tình cảm, luôn nhớ và yêu thương bạn bè.

    • Khi Sơn nhắc ra hoàn cảnh khốn cùng của mẹ con Hiền: “Sơn bày giãi mẹ Hiền rất nghèo, chỉ có thể mượn tiền để may áo cho con gái.” → Câu văn này cho thấy rằng Sơn nhạy cảm và biết thông cảm, hiểu được hoàn cảnh thực tế của người xung quanh.

    Những suy nghĩ và cảm xúc này giúp ta nhận thấy rằng Sơn là một đứa trẻ giàu lòng nhân ái, biết yêu thương và sẻ chia với bạn bè, đặc biệt là những đứa trẻ khó khăn.

    4. Khi cùng chị Lan mang chiếc áo bông cũ cho Hiền, Sơn cảm thấy như thế nào? Cảm xúc ấy giúp em hiểu gì về ý nghĩa của sự chia sẻ?

    Khi cùng chị Lan mang chiếc áo bông cũ cho Hiền, Sơn cảm thấy “trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui.” Cảm xúc ấm áp và niềm vui của Sơn khi chia sẻ chiếc áo với Hiền cho thấy rằng việc giúp đỡ và san sẻ với người khác không chỉ mang lại hạnh phúc cho những người nhận mà còn mang lại sự thỏa mãn và ấm lòng cho những người cho đi.

    Điều này nhắc nhở chúng ta rằng sự chia sẻ, dù là trong hoàn cảnh khó khăn, sẽ không chỉ tạo ra những giá trị vật chất mà còn làm tăng giá trị nhân văn, sự gắn kết giữa con người với nhau, khiến cuộc sống thêm ý nghĩa.

    5. Hành động với vú già đi tìm Hiền để đòi lại chiếc áo bông cũ có làm em giảm bớt thiện cảm với nhân vật Sơn không? Vì sao?

    Hành động với vú già đi tìm Hiền để đòi lại chiếc áo bông cũ không làm giảm bớt thiện cảm với nhân vật Sơn. Trái lại, hành động này còn cho thấy rõ nét sự trong sáng và vô tư của Sơn. Sơn ban đầu rất hào hứng khi chia sẻ áo mới, nhưng sau đó khi thấy vú già đi tìm Hiền để đòi lại áo thì tự nhiên Sơn lại lo lắng và bối rối, chính điều này, không làm mất đi cái thiện trong lòng người.

    Sơn là một đứa trẻ thật thà, gần gũi, có lòng tốt. Hành động với vú tới tìm Hiền không làm giảm đi tình yêu thương mà còn giúp ông củng cố thêm tính cách và tâm hồn trong sáng của em.

    6. Hãy nhận xét về cách ứng xử của mẹ Hiền và mẹ Sơn trong đoạn kết của truyện.

    Trong đoạn kết của truyện, cách ứng xử của mẹ Hiền và mẹ Sơn đều thể hiện sự nhân ái, tinh tế và sự chăm sóc đồng cảm giữa những người nghèo.

    • Mẹ Hiền: khi thấy Hiền mặc áo bông cũ và chính là hành động của chị em Sơn, mẹ Hiền không chỉ hiểu mà còn thông cảm, bà không trách móc hay dằn vặt con mà ngay lập tức giao áo cho Hiền. Qua đó, mẹ Hiền không chỉ là người mẹ có tấm lòng yêu thương con cái mà còn là một người phụ nữ rất nhạy cảm về tình người.

    • Mẹ Sơn: khi biết hành động của con mình, không những không trách mắng mà còn rất đồng cảm, bà khuyến khích Sơn và Lan làm như thế. Mẹ Sơn đã làm cho chúng ta cảm nhận được trái tim nhân hậu của một người mẹ mà trong thực tế đang tìm mọi cách để lo cho con cái.

    Cách ứng xử của hai mẹ trong đoạn kết không chỉ tôn vinh giá trị của lòng nhân ái còn khẳng định rằng tình người sẽ mạnh mẽ hơn, những điều bé nhỏ nhưng quý giá chính là tình thương giữa con người trong cuộc sống khó khăn.

    7. Hãy đọc lại một số đoạn văn tác giả miêu tả những đổi thay của đất trời khi mùa đông đến. Em có thích những đoạn văn này không? Vì sao?

    Những đoạn văn miêu tả sự thay đổi của đất trời khi mùa đông đến trong truyện “Gió lạnh đầu mùa” rất sống động và tinh tế. Tác giả Thạch Lam khéo léo sử dụng ngôn từ để vẽ lên bức tranh thiên nhiên chuyển giao từ một ngày nắng ấm sang một ngày đông lạnh giá.

    Em rất thích những đoạn văn này vì chúng không chỉ miêu tả thời tiết mà còn truyền tải cảm giác lạnh lẽo, buốt giá của mùa đông, kết hợp với tâm trạng của nhân vật. Các hình ảnh gần gũi, sinh động khiến người đọc cảm thấy như mình đang sống trong không khí mùa đông giá rét của xóm chợ. Điều này vừa tạo không khí cho câu chuyện vừa giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về những khó khăn mà các nhân vật gặp phải, từ đó càng yêu mến hơn tình huống mà họ trải qua.

    Qua bài soạn Gió lạnh đầu mùa lớp 6 Kết nối tri thức trên, hy vọng các em học sinh sẽ nắm vững những giá trị nhân văn của tác phẩm, từ đó áp dụng vào cuộc sống hàng ngày của mình. Thấu hiểu và cảm thông với những người xung quanh sẽ giúp cho tình yêu thương được lan tỏa hơn trong từng khoảnh khắc của cuộc sống.

    Hãy tham khảo thêm các tài liệu khác trên loigiaihay.edu.vn để nâng cao kiến thức và phát triển bản thân nhé!

  • Các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 3 kì 1 thường gặp nhất trong đề thi

    Các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 3 kì 1 thường gặp nhất trong đề thi

    Trong hành trình học tập của trẻ, môn Tiếng Việt không chỉ là một môn học cơ bản mà còn là nền tảng giúp các em phát triển tư duy ngôn ngữ và hiểu biết về văn hóa dân tộc. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các dạng bài tập phổ biến giúp học sinh lớp 3 ôn luyện hiệu quả cho kì thi học kì 1 môn Tiếng Việt.

    Đây là tài liệu hữu ích để chuẩn bị tốt cho các bài kiểm tra và kỳ thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 3. Mời quý phụ huynh và các em tham khảo!

    I. Bài tập phần Đọc hiểu văn bản – Luyện tập

    Phần bài tập này giúp học sinh rèn luyện khả năng hiểu nội dung và ý nghĩa của các văn bản đã học. Các bài tập đa dạng như chọn đáp án đúng, viết câu theo yêu cầu, xếp từ vào nhóm phù hợp hay tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa.

    Mục tiêu của các bài tập này là giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc hiểu, khả năng phân tích và diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng. Học sinh cần được kĩ văn bản, xác định thông tin chính và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện bài tập theo hướng dẫn.

    Bài đọc mẫu trong phần Đọc hiểu văn bản - Luyện tậpBài đọc mẫu trong phần Đọc hiểu văn bản – Luyện tập

    1. Dạng bài tập Chọn đáp án đúng

    Học sinh sẽ được cung cấp một câu hỏi kèm theo các đáp án (thường từ 3-4 lựa chọn). Nhiệm vụ là đọc kĩ câu hỏi và đoán văn, sau đó chọn đáp án đúng nhất.

    Ví dụ: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

    Vì sao tác giả cho rằng hai bàn tay chúng ta giống như những người bạn thân?

    A. Vì chúng hay đi chơi với chúng ta.

    B. Vì chúng luôn chia sẻ với chúng ta mọi vui buồn trong cuộc sống.

    C. Vì chúng xinh đẹp.

    2. Dạng bài tập viết câu theo yêu cầu

    Yêu cầu học sinh diễn đạt ý hiểu của mình qua câu văn ngắn. Câu hỏi thường liên quan đến nội dung hoặc bài học rút ra từ văn bản.

    Ví dụ: Đoạn văn trên muốn nói với chúng ta điều gì? Hãy viết câu trả lời của em.

    3. Dạng bài tập xếp từ ngữ vào nhóm thích hợp (nhóm từ chỉ sự vật, hành động, đặc điểm)

    Học sinh sẽ phân loại từ ngữ trong một đoạn văn vào các nhóm (ví dụ: nhóm từ chỉ sự vật, hành động, đặc điểm).

    • Từ chỉ sự vật là tên gọi của người, con vật, đồ vật, hiện tượng.
    • Từ chỉ hành động là hành động (đi, chạy, nhảy).
    • Từ chỉ đặc điểm là những từ mô tả (xinh xắn, lanh lợi).

    Ví dụ: Gạch chân những từ ngữ chỉ đặc điểm có trong đoạn sau:

    Vài ba con thỏ đầu ra ngoài, những cái đầu xinh xinh, lanh lợi được bọc lông sxung quanh. Một chú bào gan leo trèo lên lưng mẹ, đứng cao ngất ngưởng, lấy mỡ rịt lông của mẹ; những con khác, đồng hơn, nằm dưới lòng tơ, thiu thiu ngủ hoặc khẽ kêu chiêm chiếp.

    4. Bài tập tìm từ trái nghĩa, đồng nghĩa

    Học sinh sẽ tìm các từ có nghĩa tương tự (đồng nghĩa) hoặc trái ngược (trái nghĩa) với một từ được cho trước.

    Ví dụ: Em hãy tìm hai từ trái nghĩa với từ “kiên trì”.

    5. Dạng bài tập đặt câu theo yêu cầu

    Học sinh sử dụng từ hoặc cụm từ đã cho để đặt câu hoàn chỉnh.

    Ví dụ: Đặt câu với hai từ em tìm được trong câu trên.

    6. Dạng bài tập viết câu kể

    Học sinh dựa vào nội dung bài đọc để viết thêm các câu kể phù hợp.

    Ví dụ: Dựa vào nội dung bài đọc, viết tiếp vào chủ điểm để tạo thành các câu kể.

    a. Những chú gà con………………………………………………………………………………

    b. Gà mẹ bới đất………………………………………………………………………………….

    c. Để đàn con được an toàn, ………………………………………………………………………

    7. Dạng bài điền văn thích hợp vào chỗ trống

    Học sinh sẽ điền vần phù hợp và điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu.

    Ví dụ: Điền vần vào chỗ trống dưới đây và thêm dấu thanh thích hợp:

    ăn” hoặc “ăng

    *Con vịt thì bơi b …”

    Con lươn, con … lấy thân mà bò

    được sên lê lét ch…………. lo

    Thân mềm đến chạm còn co cả nhãn.

    II. Bài tập phần Chính tả

    Học sinh sẽ chép lại một đoạn văn hoặc bài thơ đã học. Dạng bài này giúp rèn luyện khả năng viết đúng chính tả và trình bày đẹp.

    III. Bài tập phần Tập làm văn

    Bài tập trong phần Tập làm văn thường yêu cầu các em viết một đoạn văn dài 9 – 10 câu theo một chủ đề cụ thể. Nội dung thường liên quan đến cuộc sống xung quanh, giúp con diễn đạt ý tưởng và cảm xúc của mình.

    Ví dụ: Ngôi nhà là nơi em sinh ra và lớn lên, ở đó có những người thân yêu luôn che chở, chăm sóc cho em. Em hãy viết đoạn văn tả ngôi nhà mà em đang ở.

    Gợi ý:

    – Nhà em ở đâu? Gia đình em đã ở đó từ bao giờ?

    – Ngôi nhà có những đặc điểm gì nổi bật (mái, tường, cửa sổ, cửa ra vào, màu sắc, cảnh vật xung quanh, phòng bếp, phòng khách, đồ đạc,…)

    – Nêu tình cảm của em với ngôi nhà.

    Hy vọng các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 3 kì 1 thường gặp nhất trong đề thi ở trên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin đạt kết quả cao trong các kì kiểm tra.

    Các dạng bài tập tập Tiếng Việt lớp 3 kì 1 ở trên đều có sẵn trong 2 cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 3 – Tập 150 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 3. Quý phụ huynh hãy mua ngay sách để hỗ trợ con em mình học tốt môn Tiếng Việt hơn nhé!

    Link đọc thử sách Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 3 tập 1: https://drive.google.com/file/d/1mriYsHROVLl32SRkBb32VOwcbcYjeeXA/view

    Link đọc thử sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 3: https://drive.google.com/file/d/1uZKEzaQt4Z6GmunTlN4JQ5oY1RCjMHgH/view

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 3 hàng đầu tại Việt Nam!

  • Đề thi Tiếng Anh lớp 9 cuối kỳ 1 PDF Global Success

    Đề thi Tiếng Anh lớp 9 cuối kỳ 1 PDF Global Success

    Bộ đề thi tiếng Anh lớp 9 cuối kỳ 1 dưới đây sẽ là tài liệu cực kỳ hữu ích để các em ôn luyện trước khi bước vào kỳ thi cuối kỳ 1 cực kỳ quan trọng.

    Mời các em tham khảo!

    I. Đề thi

    Đề thi tiếng Anh lớp 9 cuối kỳ 1 số 1

    Mark the word whose underlined part differs from the others

    Question 1:

    A. occasion
    B. measure
    C. skyscraper
    D. decision

    Question 2:

    A. addiction
    B. fabulous
    C. available
    D. advice

    Mark the word which has a different stress pattern from the others.

    Question 3:

    A. provide
    B. workshop
    C. cheerful
    D. mental

    Question 4:

    A. dependent
    B. communicate
    C. technology
    D. organize

    Mark the correct answer to each of the following questions.

    Question 5. Fish were among the earliest forms of life. Fish _____ on earth for ages.
    A. existed
    B. have existed
    C. exist
    D. are existing

    Question 6. “Could you talk _____ ? I’m learning my lessons.”
    A. so quietly
    B. as quietly
    C. most quietly
    D. more quietly

    Question 7. It took me a very long time to ______ the shock of her death.
    A. turn off
    B. take on
    C. get over
    D. keep up with

    Question 8. This is a difficult problem. I wish I _______ the answer.
    A. known
    B. know
    C. knew
    D. will know

    Question 9. I read the notes carefully to _______ important information before the exam.
    A. memorize
    B. pursue
    C. observe
    D. preserve

    Question 10. Huy gets a bad mark for his English test. He must be really _______.
    A. relaxing
    B. disappointed
    C. interested
    D. optimistic

    Question 11. The less noisy it is, __________.
    A. I can work more effective
    B. the more effective I can work
    C. the more effectively
    D. the more I can work effectively

    Question 12: “___________.” “Don’t mention it. It was the least I could do.”
    A. Thank you so much for your help.
    B. I’m terribly for being late.
    C. It’s a pleasure to meet you.
    D. Well, I’ll see you later then.

    Read the following announcement and mark the correct option that best fits each of the numbered blanks.

    Dear students,

    We are excited to announce that our annual school fair will be celebrated (13)_______. Friday, February 2nd, 2024. The fair will start at 9:00 AM and end at 4:00 PM.

    There will be a variety of games, food stalls, and performances for everyone to enjoy. We encourage all students (14)______ and make this event a success.

    Please note, if it (15)_______ on that day, we will (16)_______ the celebration to the following Friday, February 9th, 2024.

    13:

    A. In
    B. on
    C. at
    D. by

    14:

    A. participate
    B. to participate
    C. participating
    D. to participating

    15:

    A. rain
    B. will rain
    C. rained
    D. rains

    16:

    A. turn down
    B. put off
    C. take off
    D. turn up

    Question 17: Put the sentences (a-d) in the correct order, then fill in the blank to make a logical text.
    Last Sunday, I went to the park with my friends.
    a. We sat down under a tree and prepared our picnic lunch when their children were playing football.
    b. When we arrived at the park, there were many people enjoying the sunny weather.
    c. We also fed the ducks in the small pond and watched the sunset.
    d. We remembered to clean up everything before we left.
    A. a-b-c-d
    B. a-c-b-d
    C. b-a-c-d
    D. b-c-a-d

    Question 18. Choose the sentence that can end the text (in Question 17) most appropriately.
    A. It was a fun and relaxing day outdoors.
    B. We talked to people at the park and it was fun.
    C. Our children were all tired after the football game.
    D. Our family often has a picnic at the park on Sunday.

    Read and circle the correct word or phrase

    Last year I visited the Somerset Levels, a coastal plain and wetland area in Somerset, South West England. This area is home to one of Somerset’s oldest traditional (19)_________ – willow basket making. Basket making (20) in the area a __________ long time ago.

    I was still amazed at the numerous (21)_________ created by the basket makers there. They make lobster pots, bread trays, and even passenger baskets for hot air balloons. Although the arrival of plastics in the 1950s caused the basket making industry to decline, willow growing and basket making have continued to (22)_______ a significant role in Somerset’s rural economy. Willow growers and basket makers still earn good money by (23)_________ new ways of using willow. They make willow charcoal for artists and bower seats for gardens. Some even weave willow coffins. (24)__________, people here can still live on the craft that their ancestors passed down to them.

    19:

    A. crafts
    B. craftsmen
    C. craft
    D. artisans

    20:

    A. had begun
    B. began
    C. begins
    D. has begun

    21:

    A. Produce
    B. production
    C. productive
    D. products

    22:

    A. play
    B. do
    C. make
    D. create

    23:

    A. find
    B. finding
    C. to find
    D. finds

    24:

    A. However
    B. Therefore
    C. Although
    D. If

    Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

    Question 25. This/ most/ interesting/ film/ I/ ever/ watch.
    A. This is most interesting film that I have ever watched.
    B. This is the most interesting film that I ever watched.
    C. This is the most interesting film that I have ever watch.
    D. This is the most interesting film that I have ever watched.

    Question 26. She can’t decide she should tell him or not.
    A. She can’t decide whether tell him or not.
    B. She can’t decide how to tell him or not.
    C. She can’t decide when to tell him or not.
    D. She can’t decide whether to tell him or not.

    Question 27. They/ agree/ collect/ used clothes/ poor children/.
    A. They agreed to collect used clothes for the poor children.
    B. They agreed collecting used clothes for the poor children.
    C. They agreed for collecting used clothes for the poor children.
    D. They agreed that to collect used clothes for the poor children.

    Question 28. If/ I/ you, /I/help/ parents/ housework.
    A. If I were you, I will help my parents with the housework.
    B. If I were you, I would helped my parents with the housework.
    C. If I were you, I would help my parents with the housework.
    D. If I were you, I will help my parents do housework.

    Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions

    Question 29:
    A. You mustn’t take your dog into this place.
    B. Dogs are not safe for children in this play area.
    C. Dogs are not allowed to play with children in this area.
    D. Children shouldn’t play here because of the dogs.

    Đề thi tiếng Anh lớp 9 cuối kỳ 1 số 2

    Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

    Question 1:

    A. internet
    B. beautiful
    C. benefit
    D. website

    Question 2:

    A. campus
    B. order
    C. event
    D. occasion

    Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the others.

    Question 3:

    A. publish
    B. crier
    C. skill
    D. until

    Question 4:

    A. talked
    B. watched
    C. stopped
    D. lived

    Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

    Question 5: The house is so small that I don’t know where _________.
    A. to put
    B. putting
    C. puts
    D. put

    Question 6: Smoking is harmful; ___________, many people still smoke.
    A. and
    B. however
    C. because
    D. so

    Question 7: When Jack ________ me, I ___________.
    A. phoned- was writing
    B. was phoning – wrote
    C. phoned- writing
    D. has phoned- was writing

    Question 8: You should have a dictionary to _________ the words that you don’t know their meanings.
    A. look up
    B. look for
    C. look after
    D. look into

    Question 9: She hasn’t written to me ________ we met last time.
    A. for
    B. before
    C. ago
    D. since

    Question 10: Participating in teamwork activities helps students develop their _____ skills.
    A. socialize
    B. social
    C. society
    D. socially

    Question 11: A/An ________ can provide guidance on academic and emotional matters.
    A. community helper
    B. adolescence
    C. adulthood
    D. counsellor

    Question 12: Robert: “Would you mind if I used your phone?” – William:___________.
    A. Yes, I do
    B. No, thank you
    C. No, I can’t.
    D. Please do

    Read the following announcement and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct option that best fits each of the numbered blanks.

    Local Community Event

    Dear Everyone,

    We’re thrilled to announce (13)_______ special event for our local community! On October 15th, we will be hosting a community potluck dinner at the Community Center. This event will feature a variety of fun activities including games, music, and a shared meal. It’s a wonderful (14)_______ to connect with your neighbors and (15)________ new friends.

    We hope to see everyone there! Don’t forget to bring your favorite dish to share and enjoy the evening (16)______ friends and family!

    Best regards, Event Organizers

    13.
    A. an
    B. a
    C. the
    D. no article

    14.
    A. benefit
    B. community
    C. opportunity
    D. handicraft

    15.
    A. teach
    B. do
    C. take
    D. make

    16.
    A. in
    B. to
    C. for
    D. with

    Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

    Question 17: Put the sentences (a-d) in the correct order, then fill in the blank to make a logical text.
    a. Secondly, the combination of tasty meats, vegetables, and fresh herbs creates a flavor explosion in every bite.
    b. Finally, the affordable price and convenience of banh mi make it a go-to meal for locals and visitors.
    c. My local specialty is “Banh mi”, a Vietnamese sandwich that’s become popular worldwide.
    d. Firstly, the bread is incredibly light and crispy, which goes perfectly with delicious fillings.
    A. d-a-c-b
    B. d-c-a-b
    C. c-d-a-b
    D. c-a-d-b

    Question 18. Choose the sentence that can end the text (in Question 17) most appropriately.
    A. In conclusion, you can eat banh mi every day.
    B. In conclusion, people can buy banh mi at every street corner in Vietnam.
    C. In conclusion, banh mi is tasty, cheap and can replace rice.
    D. In conclusion, banh mi is an icon of Vietnamese cuisine.

    Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.

    City life is living in a large populated, technologically advanced area. (19)_______ World Health Organization, 54% of the world’s population lived in urban areas by 2014. A city is more advanced and complex (20)______ the countryside. Therefore, there are many advantages in living (21)_______ a city. Technology makes our lives easy in a city. Cities have many facilities like high-quality hospitals, educational institutes, banks, shops and other business institutes. This makes our life (22)________ because we can access the facilities provided by these institutes and organizations without delay. Moreover, many employment opportunities are available in the city as many major business institutes, factories are (23)________ here. City life also gives us access to developed (24)________ such as parks, sport centers, playgrounds.

    Question 19:
    A. So
    B. According to
    C. In order that
    D. In case

    Question 20:
    A. much
    B. as
    C. than
    D. less

    Question 21:
    A. to
    B. on
    C. in
    D. at

    Question 22:
    A. violent
    B. easy
    C. difficult
    D. remote

    Question 23:
    A. locates
    B. to locate
    C. located
    D. locate

    Question 24:
    A. downtown
    B. public amenities
    C. priorities
    D. distractions

    Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

    Question 25: I’m sorry I can’t go to your birthday party.
    A. I wish I will go to your birthday party.
    B. I wish I can go to your birthday party.
    C. I wish I could go to your birthday party.
    D. I wish I can’t go to your birthday party.

    Question 26: My father stopped smoking two years ago.
    A. My father has smoked for two years.
    B. My father hasn’t smoked for two years.
    C. My father hasn’t smoke since two years.
    D. My father hasn’t smoke for two years.

    Mark the letter A, B. C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is made from the given cues in each of the following questions.

    Question 27: Funny/story/ loudly / children / laugh
    A. The more funny the story is, the more loudly the children laughed.
    B. The funnier the story was, the more loudly the children laughed.
    C. The funnier the story was, the loudlier the children laugh.
    D. The funnier the story was, the more loudlier the children laughed.

    Question 28: He/ promise / not / miss / deadline.
    A. He promised not missing the deadline.
    B. He promised not to missing the deadline.
    C. He promised not to miss the deadline.
    D. He promised to not miss the deadline.

    Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

    Question 29: What does this sign mean?
    A. You shouldn’t cheat in the classroom.
    B. You don’t have to cheat in the classroom.
    C. It’s important not to cheat after class.
    D. Cheating in the classroom is prohibited.

    Đáp án

    Đáp án đề thi số 1

    • (Đáp án cho từng câu hỏi trong đề thi)

    Đáp án đề thi số 2

    Đáp án đề thi tiếng Anh lớp 9 cuối kỳ 1 số 2Đáp án đề thi tiếng Anh lớp 9 cuối kỳ 1 số 2

    Để xem thêm nhiều bài tập và đề thi tiếng Anh lớp 9, các em có thể tham khảo thêm cuốn sách Làm chủ kiến thức Tiếng Anh lớp 9 bằng sơ đồ tư duy của TKbooks. Cuốn sách này không chỉ tổng hợp lại toàn bộ kiến thức trọng tâm và từ vựng, ngữ pháp tiếng Anh lớp 9 bằng Sơ đồ tư duy mà còn bổ sung thêm cho các em 10 đề kiểm tra từ dễ tới khó để luyện tập lại những kiến thức đã học.

    Link để tải sách: tại đây

    TKbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 9 hàng đầu tại Việt Nam!

    TKbooks.vn

  • Kiến thức về Đường thẳng và Mặt phẳng trong không gian

    Kiến thức về Đường thẳng và Mặt phẳng trong không gian

    Trong chương trình Toán học THPT, kiến thức về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian là một phần rất quan trọng. Kiến thức này xuất hiện trong khoảng 10% các bài toán và câu hỏi trong đề thi THPT Quốc Gia. Điều này đòi hỏi các em học sinh cần nắm vững phần kiến thức này để đạt được điểm số cao.

    Dưới đây là tổng hợp kiến thức về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Các em hãy lưu ý và ôn luyện thường xuyên để nắm chắc kiến thức nhé!

    I. Giới thiệu về Đường thẳng và Mặt phẳng

    1. Khái niệm cơ bản về đường thẳng và mặt phẳng

    Trong không gian, đường thẳng và mặt phẳng là hai đối tượng cơ bản.

    a) Đường thẳng và điều kiện:

    • Một điểm A thuộc đường thẳng d. Kí hiệu A ∈ d.
    • Một điểm A không thuộc đường thẳng d. Kí hiệu A ∉ d.

    b) Mặt phẳng và điều kiện:

    • Một điểm A thuộc mặt phẳng (P). Kí hiệu A ∈ (P).
    • Một điểm A không thuộc mặt phẳng (P). Kí hiệu A ∉ (P).

    2. Các tính chất của hình học không gian

    • Tính chất 1: Có một và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt cho trước.
    • Tính chất 2: Có một và chỉ một mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng cho trước.
    • Tính chất 3: Tồn tại một bộ điểm không cùng nằm trên một mặt phẳng.
    • Tính chất 4: Nếu hai mặt phẳng phân biệt có một điểm chung thì chúng có một đường thẳng chung duy nhất chứa tất cả các điểm chung của hai mặt phẳng đó.
    • Tính chất 5: Trong mỗi mặt phẳng, các kết luận đã biết của hình học phẳng đều đúng.

    Định lý: Nếu một đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt của một mặt phẳng thì điểm của đường thẳng đó đều thuộc mặt phẳng đó.

    Ví dụ về sự tồn tại của đường thẳng và mặt phẳngVí dụ về sự tồn tại của đường thẳng và mặt phẳng

    3. Điều kiện xác định một mặt phẳng

    Có bốn cách xác định trong một mặt phẳng:

    1. Một mặt phẳng được xác định nếu biết nó đi qua ba điểm A, B, C không thẳng hàng, kí hiệu (A, B, C).
    2. Một mặt phẳng được xác định nếu biết nó đi qua một đường thẳng d và một điểm A không thuộc d, kí hiệu (A, d).
    3. Một mặt phẳng được xác định nếu biết nó đi qua hai đường thẳng a, b cắt nhau, kí hiệu (a, b).
    4. Một mặt phẳng được xác định nếu biết nó đi qua hai đường thẳng a, b song song, kí hiệu (a, b).

    4. Hình chop và tứ diện

    Định nghĩa: Cho một đa giác A1A2,…An và cho điểm S nằm ngoài mặt phẳng chứa đa giác đó. Nối S với các đỉnh A1A2,…An ta được n mặt tam giác SA1A2, SA2A3, … SAn-1An.

    Hình gồm n tam giác đó và đa giác A1A2A3…An được gọi là hình chop S.A1A2A3…An.

    Trong đó:

    • Điểm S gọi là đỉnh của hình chop.
    • Đa giác A1A2A3…An gọi là mặt đáy của hình chop.
    • Các đoạn thẳng A1A2, A2A3, …, An-1An gọi là các cạnh bên của hình chop.
    • Các mặt tam giác SA1A2, SA2A3, …, SAn-1An gọi là các mặt bên của hình chop.

    Nếu đáy của hình chop là một miền tam giác, tứ giác, ngũ giác thì hình chop tương ứng gọi là hình chop tam giác, hình chop tứ giác, hình chop ngũ giác.

    Hình chop và tứ diệnHình chop và tứ diện

    II. Hai Đường thẳng chéo nhau và Hai Đường thẳng song song

    1. Vị trí tương đối của hai đường thẳng phân biệt

    Cho hai đường thẳng a và b. Căn cứ vào sự đồng phẳng và số điểm chung của hai đường thẳng ta có bốn trường hợp sau:

    Vị trí tương đối của hai đường thẳngVị trí tương đối của hai đường thẳng

    2. Hai đường thẳng song song

    • Tính chất 1: Trong không gian, qua một điểm nằm ngoài một đường thẳng có một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng đó.
    • Tính chất 2: Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng khác thì song song với nhau.

    Định lý: Nếu ba mặt phẳng đôi một cắt nhau theo ba giao tuyến phân biệt thì ba giao tuyến đó hoặc đồng quy hoặc đôi một song song.

    Ví dụ về vị trí tương đối của hai đường thẳngVí dụ về vị trí tương đối của hai đường thẳng

    III. Đường thẳng và Mặt phẳng

    1. Vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng

    Cho đường thẳng a và mặt phẳng (P). Căn cứ vào số điểm chung của đường thẳng và mặt phẳng ta có ba trường hợp sau:

    Vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳngVị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng

    2. Điều kiện để một đường thẳng song song với một mặt phẳng

    Định lý 1: Nếu đường thẳng a không nằm trong mặt phẳng (P) và song song với một đường thẳng nào đó trong (P) thì a song song với (P).

    3. Tính chất

    Định lý 2: Nếu đường thẳng a song song với mặt phẳng (P) thì mọi mặt phẳng (Q) chứa a cắt (P) thì sẽ cắt (Q) theo một giao tuyến song song với a.

    IV. Hai Mặt phẳng song song

    1. Vị trí tương đối của hai mặt phẳng phân biệt

    Cho hai mặt phẳng (P) và (Q). Căn cứ vào số đường thẳng chung của hai mặt phẳng ta có ba trường hợp sau:

    Vị trí tương đối của hai mặt phẳng phân biệtVị trí tương đối của hai mặt phẳng phân biệt

    2. Điều kiện để hai mặt phẳng song song

    Định lý 1: Nếu mặt phẳng (P) chứa hai đường thẳng a, b cùng song song với một mặt phẳng (Q) thì (P) song song với (Q).

    3. Tính chất

    Tính chất 1: Qua một điểm nằm ngoài một mặt phẳng, có một và chỉ một mặt phẳng song song với mặt phẳng đó.

    Tính chất của hai mặt phẳng song songTính chất của hai mặt phẳng song song

    4. Hình lăng trụ và hình hộp

    Định nghĩa hình lăng trụ: Hình lăng trụ là một hình đa diện có hai mặt nằm trong hai mặt phẳng song song gọi là hai đáy và tất cả các cạnh không thuộc hai đáy đều song song với nhau.

    Hình lăng trụHình lăng trụ

    Định nghĩa hình hộp: Hình lăng trụ có đáy là hình bình hành gọi là hình hộp.

    V. Bài tập về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian

    Dưới đây là một số dạng toán cơ bản về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian để các em luyện tập:

    Bài tập về đường thẳng và mặt phẳng trong không gianBài tập về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian

    Các dạng toán khác về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian được ghi chú và diễn giải rất đầy đủ trong cuốn Sổ tay Toán học cấp 3 All in one của Tkbooks. Các bạn hãy mua ngay cuốn sách này để ôn luyện các dạng toán này tốt hơn nhé!

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh cấp 3 hàng đầu tại Việt Nam.

    Tkbooks.vn

  • Khám Phá Các Dạng Bài Tập Tiếng Anh Lớp 1 Đầy Hứng Thú

    Khám Phá Các Dạng Bài Tập Tiếng Anh Lớp 1 Đầy Hứng Thú

    Trong chương trình học tiếng Anh lớp 1, các bé sẽ được tiếp cận với nhiều dạng bài tập phong phú và đa dạng. Những bài tập này không chỉ giúp các em làm quen với từ vựng căn bản mà còn phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc và viết một cách tự nhiên và hiệu quả. Cùng khám phá các dạng bài tập tiếng Anh lớp 1 theo chương trình mới để giúp bé yêu của bạn khởi đầu hành trình học ngôn ngữ một cách tự tin và vững chắc nhé!

    1. Dạng Bài Tập 1: Listen and tick

    Dạng bài tập “Listen and tick” trong chương trình tiếng Anh lớp 1 là một phương pháp học tập thú vị và hiệu quả, giúp trẻ em phát triển kỹ năng nghe và phản xạ với ngôn ngữ một cách tự nhiên. Trong dạng bài tập này, trẻ sẽ được nghe một đoạn hội thoại hoặc một đoạn ghi âm ngắn liên quan đến từ vựng hoặc tình huống mà trẻ đã học. Sau đó, trẻ sẽ nhìn vào các hình ảnh có sẵn trên giấy và đánh dấu (tick) vào ô tương ứng với thông tin mà trẻ nghe thấy.

    Ví dụ: Trẻ nghe một đoạn ghi âm với nội dung là “I have a red bicycle.” và trước mặt trẻ sẽ có hình ảnh của một chiếc xe đạp màu đỏ, một chiếc xe đạp màu xanh cùng các hình ảnh khác. Nhiệm vụ của trẻ là đánh dấu tick vào ô có hình chiếc xe đạp màu đỏ.

    Ví dụ về dạng bài tập Tiếng Anh lớp 1 Listen and tickVí dụ về dạng bài tập Tiếng Anh lớp 1 Listen and tick

    Dạng bài tập này không chỉ rèn luyện kỹ năng nghe mà còn giúp trẻ phát triển khả năng nhận diện từ vựng và hình ảnh. Từ đó, tăng cường khả năng ghi nhớ và phản xạ với tiếng Anh. Đây là một trong những dạng bài tập thường được sử dụng trong chương trình học tiếng Anh lớp 1 để giúp trẻ làm quen với ngôn ngữ mới một cách dễ dàng và thú vị hơn.

    2. Dạng Bài Tập 2: Look and circle

    Dạng bài tập “Look and circle” trong chương trình tiếng Anh lớp 1 là một hoạt động học tập trực quan giúp trẻ em phát triển kỹ năng nhận diện từ vựng và khái niệm cơ bản thông qua hình ảnh. Trong dạng bài tập này, trẻ sẽ được cung cấp một loạt các hình ảnh hoặc từ vựng và được yêu cầu quan sát kỹ, sau đó khoanh tròn (circle) lựa chọn đúng dựa trên yêu cầu của bài tập.

    Ví dụ: Trẻ có thể được yêu cầu khoanh tròn hình ảnh hoặc từ tương ứng với một từ vựng hoặc câu hỏi cụ thể. Chẳng hạn, nếu bài tập yêu cầu “Circle the book,” trước mặt trẻ sẽ có các hình ảnh của một quả bóng, một cuốn sách, và một chiếc xe đạp. Trẻ cần khoanh tròn hình ảnh cuốn sách.

    Ví dụ về dạng bài tập Look and circleVí dụ về dạng bài tập Look and circle

    Dạng bài tập này giúp trẻ củng cố kỹ năng ghi nhớ từ vựng, nhận diện hình ảnh và hiểu biết cơ bản về ngữ nghĩa của từ. Nó cũng khuyến khích trẻ phát triển khả năng quan sát chi tiết và ra quyết định nhanh chóng, tạo nền tảng cho việc học tiếng Anh một cách hiệu quả và bền vững.

    3. Dạng Bài Tập 3: Read and circle

    Dạng bài tập “Read and circle” trong chương trình tiếng Anh lớp 1 là một phương pháp giúp trẻ em phát triển kỹ năng đọc hiểu và nhận diện từ vựng một cách chính xác. Trong dạng bài tập này, trẻ sẽ được đọc một từ hoặc một câu ngắn và sau đó khoanh tròn (circle) lựa chọn đúng dựa trên nội dung mà trẻ đã đọc.

    Ví dụ về dạng bài tập số 3 - Read and circleVí dụ về dạng bài tập số 3 – Read and circle

    Ví dụ: Trẻ có thể được cung cấp một câu đơn giản như “This is a dog.” và bên dưới là các từ “dog,” “cat,” và “fish.” Nhiệm vụ của trẻ là đọc câu và khoanh tròn từ “dog” vì nó phù hợp với nội dung của câu.

    Dạng bài tập này giúp trẻ luyện tập khả năng đọc hiểu, nhận diện từ ngữ và phát triển kỹ năng đọc cơ bản. Ngoài ra, nó còn khuyến khích trẻ kết nối từ vựng với ý nghĩa của chúng trong các ngữ cảnh cụ thể, từ đó nâng cao khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên và hiệu quả.

    4. Dạng Bài Tập 4: Look and write

    Dạng bài tập “Look and write” trong chương trình tiếng Anh lớp 1 là một hoạt động giúp trẻ em phát triển khả năng quan sát và viết từ vựng một cách chính xác. Trong dạng bài tập này, trẻ sẽ nhìn vào một hình ảnh hoặc một dãy các hình ảnh, sau đó viết từ hoặc câu ngắn tương ứng với những gì mà trẻ thấy.

    Ví dụ: Trẻ có thể được yêu cầu nhìn vào một bức tranh của một quả táo, và dưới bức tranh là một khoảng trống để trẻ viết từ “apple.” Hoặc trẻ có thể thấy một hình ảnh của một con mèo và một câu trống cần điền như “This is a __.” Trẻ sẽ cần viết từ “cat” vào chỗ trống.

    Ví dụ về dạng bài tập Look and writeVí dụ về dạng bài tập Look and write

    Dạng bài tập này giúp trẻ củng cố từ vựng, phát triển kỹ năng viết và khả năng ghi nhớ từ ngữ. Nó cũng rèn luyện khả năng liên kết giữa hình ảnh và ngôn ngữ, giúp trẻ phát triển toàn diện các kỹ năng cần thiết cho việc học tiếng Anh trong những năm đầu đời.

    5. Dạng Bài Tập 5: Look and match

    Dạng bài tập “Look and match” trong chương trình tiếng Anh lớp 1 là một hoạt động học tập thú vị và hữu ích, giúp trẻ em phát triển kỹ năng quan sát, nhận diện từ vựng và kết nối thông tin. Trong dạng bài tập này, trẻ sẽ nhìn vào hai cột gồm các hình ảnh và từ vựng hoặc các cặp thông tin khác nhau. Nhiệm vụ của trẻ là nối (match) các hình ảnh với từ vựng hoặc thông tin tương ứng.

    Ví dụ: Trẻ có thể nhìn thấy trong cột bên trái là các hình ảnh như quả táo, con mèo và chiếc ô tô; còn cột bên phải là các từ “cat,” “apple,” và “car.” Trẻ sẽ cần nối đúng hình ảnh với từ vựng tương ứng, ví dụ, nối hình ảnh của quả táo với từ “apple,” hình con mèo với từ “cat,” và hình chiếc ô tô với từ “car.”

    Ví dụ về dạng bài tập Look and matchVí dụ về dạng bài tập Look and match

    Dạng bài tập này không chỉ giúp trẻ củng cố vốn từ vựng mà còn phát triển khả năng liên kết giữa hình ảnh và từ ngữ. Nó khuyến khích trẻ suy nghĩ logic và sử dụng kiến thức đã học một cách linh hoạt, từ đó tạo ra nền tảng vững chắc cho việc học tiếng Anh sau này.

    Việc làm quen và thực hành các dạng bài tập tiếng Anh lớp 1 không chỉ giúp trẻ xây dựng nên nền tảng ngôn ngữ vững chắc mà còn mở ra cánh cửa tiếp cận tri thức toàn cầu trong tương lai.

    Các dạng bài tập ở trên đều được tích hợp sẵn trong các đề thi trong cuốn sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Anh lớp 1 của TKbooks. Phụ huynh nên mua thêm sách để con có thể ôn và luyện tập thêm nhiều dạng Toán khác.

    Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1J8RfLemxHjSaeUlQDaOU4sr2Jfd7Qxfz/view

    TKbooks.vn tin rằng, với sự kiên nhẫn và quan tâm, các bé sẽ ngày càng tiến bộ và yêu thích môn tiếng Anh hơn.