Blog

  • Các dạng bài tập tiếng Việt lớp 1 kỳ 1

    Các dạng bài tập tiếng Việt lớp 1 kỳ 1

    Trong quá trình học tập, việc làm quen với các dạng bài tập là rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 1. Bài viết này sẽ tổng hợp các dạng bài tập tiếng Việt lớp 1 kỳ 1 nhằm giúp các em làm quen với các dạng bài thường gặp, từ đó tự tin hơn trong kiểm tra và bài thi môn Tiếng Việt.

    Mời quý phụ huynh và các em tham khảo!

    I. Các dạng bài tập trong phần Đọc Thành Tiếng

    Phần Đọc Thành Tiếng giúp học sinh rèn kỹ năng phát âm chính xác, nhận diện âm vận và hiểu cơ bản. Các dạng bài tập cụ thể bao gồm:

    1. Đọc vận

    Học sinh luyện đọc các âm vận cơ bản, kết hợp âm đầu và âm cuối để tạo thành vận chuẩn.

    Ví dụ: Đọc vận “ua, ưa, uôi, ung, inh, yên, ưi, uôm, anh, ước, iêt”.

    2. Đọc từ

    Rèn khả năng đọc các từ ngắn, dễ hiểu, có cấu trúc đơn giản để tăng cường kỹ năng nhận diện từ ngữ.

    Ví dụ: Đọc từ “chui lũi, đưới ương, nải chuối, âu yếm, buồn lòng, tít mít”.

    3. Đọc đoạn

    Học sinh đọc thành tiếng các đoạn văn ngắn, rèn kỹ năng đọc lưu loát và ngắt nghỉ đúng dấu câu.

    Ví dụ: Đọc đoạn “Mẹ cho Hòa đi công viên. Cô bé rất thích thú và háo hức. Hòa mặc váy trắng, đi giầy màu hồng. Mẹ còn vuốt tóc và buộc nơ cho Hòa. Mẹ bảo Hòa khi đi chơi cần ăn mặc gọn gàng, lịch sự.”

    II. Các dạng bài tập trong phần Đọc Hiểu

    Đọc Hiểu là phần trọng tâm nhằm phát triển khả năng hiểu nghĩa từ ngữ và nội dung bài đọc. Các dạng bài tập điển hình bao gồm:

    1. Bài tập nối ô chữ ở cột A với ô chữ ở cột B sao cho đúng

    Giúp học sinh nhận diện và ghép từ hoặc cụm từ phù hợp, phát triển kỹ năng liên kết thông tin.

    Ví dụ: Dựa vào bài đọc trên hãy nối ô chữ ở cột A với ô chữ ở cột B cho đúng:

    Dạng bài tập nối ô chữ

    2. Bài tập điền dấu thích hợp để có từ ngữ đúng

    Học sinh điền dấu thanh (hỏi, ngã, sắc, nặng) để hoàn chỉnh từ ngữ.

    Ví dụ: Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã vào các chữ in đậm dưới đây:

    Hoa cúc rực .

    Hoa bươm thơm ngát.

    3. Dạng bài tập điền vào chỗ trống

    Hoàn thành câu hoặc đoạn văn bằng cách điền từ hoặc cụm từ phù hợp vào chỗ trống.

    Ví dụ: Điền vào chỗ trống “yên” hay “yên”:

    Dạng bài tập điền vào chỗ trống

    4. Dạng bài tập chọn đáp án đúng

    Dạng bài trắc nghiệm, giúp học sinh chọn câu trả lời phù hợp với nội dung bài đọc.

    Ví dụ: Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đáp án đúng nhất:

    Bà cho bé cái gì?

    A. Gói kẹo

    B. Quả cam

    C. Cái quạt

    5. Dạng bài tìm các tiếng chứa vần nào đó trong bài đọc

    Yêu cầu học sinh tìm và liệt kê các tiếng chứa vần cho trước trong văn bản.

    Ví dụ: Tìm trong bài đọc tiếng chứa vần “yên”.

    Dạng bài tập tìm tiếng chứa vầnDạng bài tập tìm tiếng chứa vần

    6. Bài tập sáp xếp các từ thành câu đúng

    Rèn kỹ năng sắp xếp từ ngữ để tạo thành câu hoàn chỉnh, đúng ngữ pháp.

    Ví dụ: Sắp xếp các tiếng/ từ thành câu đúng:

    trái ngọt/ xum xuê/ vươn cây/ cửa bã /.

    …………………………………………………………………….

    7. Bài tập điền tiếng/ từ phù hợp

    Học sinh lựa chọn và điền tiếng hoặc từ thích hợp để hoàn chỉnh câu.

    Ví dụ: Điền tiếng/ từ phù hợp:

    Lan tỏa Khoe sắc Được thắm

    Nắng xuân ………………………………………………………… khắp vươn nhà. Xuân về, bao loại hoa …………………………………………………………… Sắc vàng của cây quất, cây mai, sắc …………………………………………………………… của cây Đào.

    III. Các dạng bài tập trong phần Kiểm Tra Viết

    Phần Kiểm Tra Viết tập trung rèn luyện kỹ năng viết cơ bản, giúp học sinh làm quen với chữ viết đúng, đẹp. Các dạng bài tập bao gồm:

    1. Viết vận

    Luyện viết các vận đã học để rèn chữ viết và ghi nhớ cách ghép âm.

    Ví dụ: Viết vận “yêu, uôn, ương, ước, anh”.

    2. Viết từ

    Học sinh viết các từ đơn giản, đúng chính tả và dấu thanh.

    Ví dụ: Viết từ “sáng mai, buồng chuối, buồn lòng, cành chanh”.

    3. Viết câu

    Rèn kỹ năng viết câu hoàn chỉnh, đúng ngữ pháp và đảm bảo ngắt nghỉ phù hợp.

    Ví dụ: Viết câu “Cánh diều chao lượn trên bầu trời”.

    Hy vọng rằng các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 1 kỳ 1 được tổng hợp trên đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học sinh ôn tập và rèn luyện tốt hơn.

    Các dạng bài tập tập Tiếng Việt lớp 1 kỳ 1 ở trên đều có sẵn trong 2 cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 1 – Tập 150 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 1. Quý phụ huynh hãy mua ngay sách để hỗ trợ con em mình học tốt môn Tiếng Việt hơn nhé!

    Link đọc thử sách Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 1 tập 1: https://drive.google.com/file/d/1VNQCmC3cSrumTggdVg2lWShbFWljvEpz/view

    Link đọc thử sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 1: https://drive.google.com/file/d/1tsbA245zeOJAh5zcTr9H43LdoCzHOlNm/view

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 1 hàng đầu tại Việt Nam!

  • Bài Tập Tìm Trung Điểm Của Đoạn Thẳng Lớp 3 PDF

    Bài Tập Tìm Trung Điểm Của Đoạn Thẳng Lớp 3 PDF

    Bài tập tìm trung điểm của đoạn thẳng là một phần quan trọng trong chương trình Toán lớp 3, giúp các em học sinh phát triển kỹ năng nhận diện, so sánh độ dài của các đoạn thẳng và ứng dụng vào giải toán thực tế. Tài liệu này được thiết kế nhằm kết nối kiến thức với cuộc sống hàng ngày, qua đó giúp các em làm quen với nhiều dạng bài tập khác nhau về trung điểm của đoạn thẳng.

    Mời quý phụ huynh và các em tham khảo!

    Bài 1:

    Vẽ hình dưới đây, điểm nào là trung điểm của một đoạn thẳng?

    Giải:

    Trung điểm của đoạn thẳng là điểm nằm giữa hai đầu của đoạn thẳng.


    Bài 2:

    Trong hình vẽ dưới đây, D là trung điểm của mấy đoạn thẳng?

    Giải:

    D là trung điểm của đoạn thẳng AC.


    Bài 3:

    Ta gọi bộ ba điểm A, B, C là bộ ba điểm cách đều khi B là trung điểm của đoạn thẳng AC. Hình vẽ dưới đây có bao nhiêu bộ ba điểm cách đều như thế?

    Hình 3 - Bài 3Hình 3 – Bài 3

    Giải:

    Có ba bộ ba điểm khác nhau là A, B, C; B, D, F; A, D, C.


    Bài 4:

    Hình vẽ dưới đây có bao nhiêu bộ 3 điểm mà trong đó có một điểm nằm giữa hai điểm kia?

    Hình 3 - Bài 3Hình 3 – Bài 3

    Giải:

    Có những bộ ba điểm như sau: B, D, F và A, C, F.


    Bài 5:

    Biết N là trung điểm của đoạn thẳng AB theo hình vẽ dưới đây thì độ dài đoạn thẳng AN bằng:

    Hình 3 - Bài 3Hình 3 – Bài 3

    A. 7 cm
    B. 6 cm
    C. 9 cm
    D. 10 cm

    Giải:

    Đoạn thẳng AN bằng 6 cm.


    Bài 6: Ghi Đúng Ghi Sai:

    Hình 6 - Bài 6Hình 6 – Bài 6

    M là trung điểm của AP: Đúng
    N là trung điểm của AB: Sai
    P là trung điểm của BN: Đúng
    P là trung điểm của BM: Sai


    Bài 7:

    Biết N là trung điểm của đoạn thẳng AB theo hình vẽ dưới đây thì độ dài đoạn thẳng AN bằng:

    Hình 7 - Bài 7Hình 7 – Bài 7

    A. 7 cm
    B. 6 cm
    C. 9 cm
    D. 10 cm

    Giải:

    Đoạn thẳng AN bằng 9 cm.


    Bài 8:

    Cho AB = BC và CE = ED. Đánh dấu Đ cho ý đúng, S cho ý sai:

    Hình 7 - Bài 7Hình 7 – Bài 7

    B là trung điểm của đoạn thẳng AC: Đúng
    D là trung điểm của đoạn thẳng CE: Sai
    D là điểm ở giữa hai điểm C và E: Đúng
    C là điểm ở giữa hai điểm A và D: Sai


    Bài 9:

    Trung điểm của đoạn thẳng AB ứng với số nào sau đây?

    Hình 9 - Bài 9Hình 9 – Bài 9

    A. 270
    B. 280
    C. 290
    D. 300

    Giải:

    Trung điểm của đoạn thẳng AB là 280.


    Bài 10:

    Cho AB = BC và CE = ED. Đánh dấu Đ cho ý đúng, S cho ý sai:

    Hình 9 - Bài 9Hình 9 – Bài 9

    B là trung điểm của đoạn thẳng AE: Đúng
    E là trung điểm của đoạn thẳng CD: Sai
    D là điểm ở giữa hai điểm A và E: Đúng
    B là điểm ở giữa hai điểm A và D: Sai

    Hy vọng bộ bài tập tìm trung điểm của đoạn thẳng lớp 3 PDF trên đã giúp các em rèn luyện kỹ năng nhận diện trung điểm, so sánh độ dài và vận dụng vào các bài toán thực tế một cách dễ dàng.

    Các bài tập này đều có sẵn trong cuốn Bài tập bồi dưỡng nâng cao Toán lớp 350 đề tăng điểm nhanh Toán lớp 3. Các em hãy mua ngay hai cuốn sách này để học tốt môn Toán hơn nhé!

    Link tải thử sách Bài tập bồi dưỡng nâng cao Toán lớp 3: Tại đây
    Link tải thử sách 50 đề tăng điểm nhanh Toán lớp 3: Tại đây

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 3 hàng đầu tại Việt Nam!

  • Bài Tập Tiếng Anh Lớp 1 Unit 2: Khám Phá Thế Giới Ẩm Thực

    Bài Tập Tiếng Anh Lớp 1 Unit 2: Khám Phá Thế Giới Ẩm Thực

    Phần học tiếng Anh không chỉ giúp các em làm quen với ngôn ngữ mới mà còn mở ra cánh cửa giao tiếp với thế giới. Bài tập tiếng Anh lớp 1 Unit 2 với chủ đề “In the Dining Room” mang đến cho các bé những trải nghiệm thú vị về các từ vựng và cấu trúc cơ bản liên quan đến đồ ăn và không gian ẩm thực. Tài liệu này không chỉ giúp các bé ôn tập lại kiến thức đã học mà còn phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc và viết một cách tự nhiên và hiệu quả.

    Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin bổ ích và hướng dẫn chi tiết để phụ huynh có thể đồng hành cùng các bé trong hành trình học tiếng Anh. Hãy cùng khám phá nhé!

    I. Bài Tập Tiếng Anh Lớp 1 Unit 2: In the Dining Room

    Bài tập trong Unit 2 giúp các bé nắm vững từ vựng về các món ăn, đồ vật trong bàn ăn và cách giao tiếp khi ở trong không gian ẩm thực. Dưới đây là một số bài tập nhằm củng cố kiến thức và tăng cường khả năng sử dụng tiếng Anh của các bé.

    Bài tập Unit 2: In the Dining Room - File 1Bài tập Unit 2: In the Dining Room – File 1

    Bài Tập 1: Điền vào chỗ trống

    Hãy hoàn thành các câu sau bằng những từ vựng phù hợp với chủ đề bàn ăn. Đây là bài tập giúp các bé nhớ lâu hơn về từ vựng và ngữ pháp.

    Bài Tập 2: Nối từ với hình ảnh

    Trong bài tập này, các em sẽ nối các từ tiếng Anh với hình ảnh tương ứng. Đây là một cách học thú vị để các bé ghi nhớ từ ngữ dễ dàng hơn.

    Bài tập Unit 2: In the Dining Room - File 2Bài tập Unit 2: In the Dining Room – File 2

    Bài Tập 3: Lập câu

    Yêu cầu các em sử dụng từ đã học để tạo ra câu hoàn chỉnh. Bài tập này không chỉ nâng cao kỹ năng viết mà còn giúp hiểu sâu về cách cấu thành câu trong tiếng Anh.

    Bài tập Unit 2: In the Dining Room - File 3Bài tập Unit 2: In the Dining Room – File 3

    Bài Tập 4: Thực hành nghe

    Phụ huynh hãy tạo điều kiện cho trẻ nghe các đoạn hội thoại liên quan đến chủ đề “In the Dining Room”. Việc này giúp cải thiện kỹ năng nghe và cách phát âm của trẻ.

    Bài tập Unit 2: In the Dining Room - File 4Bài tập Unit 2: In the Dining Room – File 4

    Bài Tập 5: Chơi trò chơi

    Sử dụng các từ vựng đã học, hãy cùng các bé chơi trò chơi kết nối từ vựng. Chơi là một phương pháp giúp trẻ ghi nhớ lâu hơn và cảm thấy hứng thú với việc học.

    Bài tập Unit 2: In the Dining Room - File 5Bài tập Unit 2: In the Dining Room – File 5

    >> Tải file bài tập PDF miễn phí tại đây!

    II. Đáp Án

    Để các bậc phụ huynh và các em có thể kiểm tra kết quả, dưới đây là đáp án cho các bài tập trong Unit 2.

    Đáp án bài tập Tiếng Anh lớp 1 Unit 2Đáp án bài tập Tiếng Anh lớp 1 Unit 2

    >> Xem thêm:

    • Bài tập tiếng Anh lớp 1 Unit 1 chương trình mới kèm file PDF
    • Các dạng bài tập tiếng Anh lớp 1 theo chương trình mới

    Với bộ Bài tập tiếng Anh lớp 1 Unit 2 theo chương trình mới, hy vọng rằng các em sẽ tìm thấy niềm vui và hứng thú trong việc học tiếng Anh. Đừng quên tải file PDF miễn phí để có thể luyện tập bất cứ lúc nào, giúp các em tự tin hơn khi tiếp cận với ngôn ngữ mới.

    Các dạng bài tập ở trên đều được tích hợp sẵn trong các đề thi trong cuốn sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Anh lớp 1 của Tkbooks. Phụ huynh nên mua thêm sách để con có thể ôn và luyện tập thêm nhiều dạng bài tập khác.

    Link đợt thử sách: https://drive.google.com/file/d/1J8RfLemxHjSaeUlQDaOU4sr2Jfd7Qxfz/view

    Đừng quên theo dõi Tkbooks để nhận thêm nhiều tài liệu hữu ích cho bé lớp 1 trong các môn học khác như Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh nhé!

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh lớp 1 hàng đầu tại Việt Nam!

  • Đề Thi Toán Lớp 4 Học Kì 1: Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

    Đề Thi Toán Lớp 4 Học Kì 1: Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

    Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp cho các em học sinh lớp 4 những đề thi được thiết kế sát với chương trình học, giúp các em ôn tập kiến thức một cách hiệu quả.

    Hãy cùng khám phá và bắt đầu ôn luyện để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi học kỳ 1 sắp tới nhé!

    I. Đề Thi Toán Lớp 4 Học Kì 1 Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

    1. Đề Thi Số 1

    Phần 1. Bài Tập Trắc Nghiệm

    1. (0,5 điểm) Giá trị của biểu thức sau bằng bao nhiêu?
      | 1253 + 32 762 + 547 + 7 238 |
      |—|
      A. 41 800
      B. 42 000
      C. 40 800
      D. 41 000

    2. (0,5 điểm) Số lớn nhất trong các số: 8 268 920; 8 262 980; 8 268 290; 8 269 280 là:
      A. 8 268 920
      B. 8 269 280
      C. 8 262 980
      D. 8 268 290

    3. (0,5 điểm) Cho hình vẽ:

      Câu 3 - Đề thi số 1Câu 3 – Đề thi số 1

      Câu 3 – Đề thi số 1
      a) Các đường thẳng song song với FG là: ………………….
      b) Các hình thoi là: …………………………
      c) Các hình bình hành là: …………………………….

    4. (0,5 điểm) Hình vẽ sau có bao nhiêu hình bình hành?

      Câu 3 - Đề thi số 1Câu 3 – Đề thi số 1

      A. 4
      B. 5
      C. 6
      D. 7

    5. (0,5 điểm) Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 3 tạ 21 kg gạo. Ngày thứ 2 bán ít hơn ngày thứ nhất 89 kg gạo. Hỏi cả hai ngày cửa hàng bán được bao nhiêu kilôgam gạo?
      A. 551
      B. 552
      C. 550
      D. 553

    6. (0,5 điểm) Chu vi của hình chữ nhật là 64 cm, biết chiều rộng của hình chữ nhật là 9 cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
      A. 207 cm²
      B. 206 cm²
      C. 205 cm²
      D. 208 cm²

    Phần 2. Tự Luận

    1. (2 điểm) Tìm x biết:
      a) x + 3 609 = 34 237
      b) x – 23 562 = 45 783
      c) x + 456 + 129 = 456 + 400
      d) x + 1057 + 4305 = 2055 + 6305

    2. (1 điểm) Tính hợp lý:
      a) 567 + 234 + 433 + 766
      b) 10 + 20 + 30 + … + 90
      c) 2345 + 467 + 5655 + 1533
      d) 23 456 – 673 + 45 673 – 456

    3. (1 điểm) Đổi số thích hợp vào chỗ chấm:
      a) 6 yến 5 kg = ……….. kg
      b) 400 yến = ……….. tấn
      c) 5 tạ 3 yến = …………. kg
      d) 1200 kg = ………. tấn ………. yến

    4. (1 điểm) Đổi số thích hợp vào chỗ chấm:
      a) 210 dm² = ……. cm²
      b) 27 000 cm² = ……. dm²
      c) 37 dm² 20 cm² = ………… cm²
      d) 490 005 dm² = ……….. m² ……. dm²

    5. (1 điểm) Cách đây 4 năm tổng tuổi bố và con là 34 tuổi, hiện nay bố hơn con 30 tuổi. Hỏi hiện nay bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?

    6. (1 điểm) Người ta trồng lúa trên một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi 68 m. Chiều dài hơn chiều rộng 16 m.
      a) Tính diện tích của thửa ruộng đó.
      b) Biết rằng mỗi mét vuông trồng lúa đến khi thu hoạch được 4 kg thóc. Tính số tấn thóc thu được?

    2. Đề Thi Số 2

    … (tiếp tục với nội dung tương tự cho các đề thi tiếp theo).

    II. Đáp Án

    Để xem và tải đáp án, vui lòng truy cập: tại đây.

    Hy vọng rằng những đề thi trên sẽ giúp các em củng cố kiến thức và ôn tập hiệu quả trước kỳ thi học kỳ sắp tới. Hãy ghé thăm loigiaihay.edu.vn để tìm thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích!

  • Các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 2 kỳ 2

    Các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 2 kỳ 2

    Trong hành trình học tập của các em học sinh lớp 2, việc nắm vững các dạng bài tập Tiếng Việt là rất quan trọng, giúp các em chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi học kỳ 2. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về các dạng bài tập phổ biến và cách thức thực hiện rất cần thiết cho các em học sinh.

    Các dạng bài tập dưới đây được chia thành nhiều phần khác nhau, đi kèm với các ví dụ minh họa để phụ huynh và giáo viên dễ dàng tham khảo.

    I. Bài tập phần Đọc hiểu văn bản – Luyện tập

    Bài đọc hiểu mẫu dành cho các em học sinh lớp 2Bài đọc hiểu mẫu dành cho các em học sinh lớp 2
    Bài đọc hiểu mẫu dành cho các em học sinh lớp 2
    Đọc hiểu là phần quan trọng trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, giúp học sinh rèn kỹ năng phân tích, cảm thụ văn bản, và phát triển khả năng suy luận. Dưới đây là các dạng bài tập phổ biến và cách thực hiện cụ thể:

    1. Dạng bài tập Chọn đáp án đúng

    Đây là dạng bài kiểm tra mức độ hiểu nội dung bài đọc của học sinh thông qua các câu hỏi với lựa chọn đáp án. Dạng bài này rèn luyện khả năng tư duy logic và đọc hiểu.

    Mục tiêu: Giúp học sinh tập trung đọc kỹ và hiểu nội dung bài đọc, từ đó trả lời chính xác các câu hỏi.

    Ví dụ: Con ruồi khoái chí vì phát hiện ra điều gì?

    A. Hình dạng nó rất giống Ong Mật

    B. Ong Mật rất thích nó

    C. Những bông hoa rất thích nó.

    2. Dạng bài tập làm theo yêu cầu

    Các yêu cầu khác nhau được đưa ra ở dạng bài tập này sẽ giúp các em phát triển thêm các kỹ năng khác như viết, đặt dấu câu, phân biệt từ loại…

    + Bài tập viết câu theo yêu cầu

    Dạng bài tập này yêu cầu học sinh sáng tạo câu văn dựa trên các từ khóa hoặc cấu trúc được cho sẵn.

    Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng viết câu đúng ngữ pháp, hợp ngữ cảnh.

    Ví dụ: Em hãy đặt một câu mô tả đặc điểm của Ong Mật.

    + Bài tập gạch chân từ chỉ ngữ hoặc từ chỉ hoạt động

    Học sinh cần đọc đoạn văn, xác định và gạch chân các từ chỉ ngữ hoặc từ chỉ hoạt động.

    Mục tiêu: Giúp học sinh nhận diện từ loại, hiểu ngữ nghĩa và ngữ pháp của từ trong câu.

    Ví dụ: Gạch chân từ các từ chỉ hoạt động trong câu sau:

    Ruồi liền bay qua, bay lại rất nhiều lần nhưng các khóm hoa chẳng thèm để ý gì đến nó cả.

    + Bài tập viết từ chỉ sự vật có trong bài đọc

    Học sinh liệt kê các từ chỉ sự vật xuất hiện trong đoạn văn hoặc bài đọc.

    Mục tiêu: Củng cố vốn từ vựng và khả năng nhận biết từ chỉ sự vật.

    Ví dụ: Viết lại 3 từ chỉ sự vật có trong bài đọc trên.

    + Bài tập đặt dấu phẩy và vào vị trí thích hợp trong câu

    Học sinh sẽ thực hành cách sử dụng dấu phẩy đúng trong các câu dài hoặc liệt kê nhiều thành phần.

    Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng sử dụng dấu câu chính xác.

    Ví dụ: Hãy đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong câu sau:

    Chúng em luôn biết ơn kính trọng các thầy giáo cô giáo.

    II. Bài tập phần Chính tả

    Chính tả là phần quan trọng giúp học sinh lớp 2 rèn luyện kỹ năng viết đúng, phát triển khả năng nghe và viết chính xác các từ ngữ trong Tiếng Việt. Các dạng bài tập chính tả dưới đây sẽ giúp các em củng cố và nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ của mình.

    1. Bài tập Nghe – Viết

    Giáo viên đọc một đoạn văn hoặc bài thơ ngắn, học sinh nghe và viết lại chính xác.

    Mục tiêu: Giúp học sinh rèn khả năng nghe và viết đúng chính tả.

    Ví dụ: Nghe – Viết

    Bài Nghe - Viết mẫuBài Nghe – Viết mẫu
    Bài Nghe – Viết mẫu

    2. Dạng bài điền vào chỗ trống

    Học sinh sẽ điền từ ngữ phù hợp vào chỗ trống trong câu hoặc đoạn văn.

    Mục tiêu: Giúp học sinh nắm vững từ vựng và chính tả.

    Ví dụ: Điền vào chỗ trống “quả m……,” “h…… sớm,” “t…… cổi,” “xa t…….”

    quả m……. h……. sớm t…….. cổi xa t……..

    III. Bài tập phần Luyện từ và câu

    Phần luyện từ và câu trong chương trình Tiếng Việt lớp 2 không chỉ giúp học sinh mở rộng vốn từ mà còn nâng cao khả năng sử dụng ngữ pháp. Dưới đây là các dạng bài tập giúp các em hiểu rõ hơn về từ ngữ, đặt câu và sử dụng câu đúng ngữ cảnh.

    1. Dạng bài tập Giải câu đố

    Học sinh đọc câu đố và trả lời bằng từ ngữ phù hợp.

    Mục tiêu: Kích thích tư duy sáng tạo và mở rộng vốn từ.

    Ví dụ: Giải câu đố sau:

    Con gì chân ngắn

    Mà lại có mày xanh

    Hay kêu cáp cáp?

    2. Dạng bài tìm từ chỉ chỉ vật, hoạt động, đặc điểm rồi điền vào bảng

    Học sinh phân loại các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm và điền vào bảng tương ứng.

    Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ từ loại và cách sử dụng chúng.

    Ví dụ: Tìm trong bài đọc 5 từ chỉ sự vật, 5 từ chỉ hoạt động và 5 từ chỉ đặc điểm rồi điền vào bảng sau:

    Từ ngữ chỉ sự vật Từ ngữ chỉ hoạt động Từ ngữ chỉ đặc điểm
    ……………………………………………… ……………………………………………… ………………………………………………

    IV. Bài tập phần Viết

    Phần Viết trong chương trình Tiếng Việt lớp 2 kỳ 2 giúp học sinh phát triển kỹ năng viết đoạn văn mạch lạc, đúng ngữ pháp và biểu đạt cảm xúc. Đây là bước quan trọng để các em làm quen với việc sáng tạo nội dung, từ viết câu đến viết đoạn.

    Dưới đây là ví dụ điển hình cho dạng bài tập trong phần Viết dành cho các em học sinh lớp 2:

    Ví dụ: Em hãy viết đoạn văn dài 4 – 5 câu tả về quê của em.

    Gợi ý:

    Quê em ở đâu?
    Quê em có những cảnh đẹp gì (đồi, núi, biển cả, sông, cây đa, đình làng…)?
    Người dân ở quê em sống như thế nào (thân thiện, hiền lành, hiếu khách, lam lũ…)?
    Cảm xúc, suy nghĩ của em về quê mình?

    Với các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 2 kỳ 2 được mô tả chi tiết và kèm ví dụ minh họa trên, hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học sinh ôn luyện hiệu quả, tự tin bước vào kỳ thi học kỳ 2 sắp tới.

    Các dạng bài tập tập Tiếng Việt lớp 2 kỳ 2 ở trên đều có sẵn trong 2 cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 2 – Tập 250 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 2. Quý phụ huynh hãy mua ngay sách để hỗ trợ con em mình học tốt môn Tiếng Việt hơn nhé!

    Link đọc thử sách Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 2 tập 2: https://drive.google.com/file/d/1jDMGpKTCjPgO_6w2ScuZR2moPhzBOO94/view

    Link đọc thử sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 2: https://drive.google.com/file/d/1BA4DcSOTftbJRLXDgCLcFLWlK51aeBv4/view

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 2 hàng đầu tại Việt Nam!

  • Khối Đa Diện: Tính Chất và Ứng Dụng Của Phép Đa Diện

    Khối Đa Diện: Tính Chất và Ứng Dụng Của Phép Đa Diện

    Khối đa diện là một khái niệm quan trọng trong chương trình Toán học Trung học phổ thông. Kiến thức này không chỉ xuất hiện trong các bài toán mà còn là nền tảng cho nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá sâu hơn về khối đa diện, tính chất của nó cũng như cách ứng dụng trong việc giải các bài toán liên quan.

    Khối đa diện có mặt trong khoảng 10% câu hỏi trong đề thi THPT Quốc Gia, vì vậy việc nắm chắc kiến thức này là rất cần thiết để đạt được điểm số tối ưu.

    I. Khái Niệm và Phân Loại Khối Đa Diện

    1. Khối Đa Diện Là Gì?

    Khối đa diện là một khối không gian được giới hạn bởi một số đa giác, trong đó mỗi đa giác là một mặt của khối. Khối đa diện có thể được phân loại thành các loại sau:

    • Khối lăng trụ: là phần không gian được giới hạn bởi hai mặt đáy là đa giác và các mặt bên là hình chữ nhật.
    • Khối chóp: là phần không gian được giới hạn bởi một mặt đáy là đa giác và các mặt bên là tam giác.

    Để hiểu rõ hơn về khối đa diện, hãy xem hình ảnh minh họa dưới đây:

    Hình minh họa khối đa diệnHình minh họa khối đa diện

    2. Các Đặc Điểm Của Khối Đa Diện

    • Số mặt: Mỗi khối đa diện đều có ít nhất 4 mặt. Những mặt này có thể là các đa giác khác nhau.
    • Số đỉnh: Số đỉnh của một khối đa diện tối thiểu là 4 và phụ thuộc vào số mặt và dạng hình học của khối.
    • Số cạnh: Số cạnh được tính bằng tổng số cạnh của mọi mặt của khối.

    II. Các Phép Biến Hình Trong Không Gian

    Khối đa diện có thể được biến đổi thông qua các phép biến hình khác nhau, bao gồm nhưng không giới hạn ở:

    1. Phép Dịch Hình

    Phép dịch là phép biến hình mà mọi điểm của khối đều được dịch chuyển theo một vectơ cố định.

    Phép dịch hìnhPhép dịch hình

    2. Phép Đối Xứng

    Phép đối xứng là phép biến hình mà một khối được phản ánh qua một mặt phẳng. Điều này có nghĩa là nếu một điểm M thuộc khối, thì điểm M’ cũng sẽ thuộc khối và nằm đối xứng với M qua mặt phẳng đó.

    3. Phép Xoay

    Phép xoay là phép biến hình mà khối được xoay quanh một trục trong không gian, tạo thành các hình ảnh mới.

    III. Hai Đa Diện Bằng Nhau

    Hai khối đa diện được gọi là bằng nhau nếu có một phép biến hình biến khối này thành khối kia. Các khối này cũng chia sẻ nhiều tính chất quan trọng.

    1. Điều Kiện Bằng Nhau

    Hai khối đa diện bằng nhau nếu:

    • Chúng có số mặt và số đỉnh giống nhau.
    • Có chiều dài cạnh tương ứng bằng nhau.

    Khối đa diện bằng nhauKhối đa diện bằng nhau

    IV. Phân Chia và Ghép Khối Đa Diện

    Khối đa diện có thể được phân chia thành các khối đa diện nhỏ hơn hoặc ghép lại từ các khối khác. Điều này rất hữu ích trong việc giải quyết bài toán và ứng dụng thực tế.

    Các Phương Pháp Phân Chia

    • Phân chia theo mặt: Chia một khối thành hai khối đa diện mà không có điểm chung nào.
    • Ghép lại: Kết hợp hai khối đa diện để tạo thành một khối lớn hơn.

    V. Kết Luận

    • Mỗi khối đa diện đều có ít nhất 4 mặt và là những hình học cơ bản dùng để giải quyết nhiều bài toán.
    • Áp dụng kiến thức về khối đa diện không chỉ giúp nâng cao kỹ năng giải toán mà còn áp dụng vào các vấn đề thực tiễn trong kiến trúc, xây dựng và nghệ thuật.

    Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các bạn củng cố kiến thức về khối đa diện. Để tìm hiểu thêm và thực hành nhiều bài tập phong phú, các bạn hãy truy cập vào loigiaihay.edu.vn để có thêm tài liệu học tập bổ ích!

  • **I. CHÍNH SÁCH VẬN CHUYỂN**

    **I. CHÍNH SÁCH VẬN CHUYỂN**

    1. Chi phí vận chuyển tại nhà?

    • MCbooks giao hàng trên toàn quốc với phí giao nhận 25.000đ cho mỗi đơn hàng.

    • Với các đơn hàng trên kênh online của TKbooks, áp dụng phí vận chuyển theo hệ thống vận chuyển từ Tiki hoặc các đơn vị vận chuyển khác.

    Chi phí vận chuyển là đồng giá 25.000 VNĐ trên mỗi đơn hàngChi phí vận chuyển là đồng giá 25.000 VNĐ trên mỗi đơn hàng

    2. Thời gian vận chuyển

    • Khu vực nội thành Hà Nội và TP.HCM: Từ 1 – 2 ngày.

    • Khu vực ngoại thành và các tỉnh phố lớn: 3 – 4 ngày.

    • Các khu vực khác: 3 – 5 ngày.

    3. Đơn hàng được giao tối đa mấy lần?

    Đơn hàng được giao tối đa 3 lần (Nếu lần 1 đơn hàng giao không thành công, nhân viên vận chuyển sẽ liên hệ lại bạn lần 2 sau 1-2 ngày làm việc tiếp. Như vậy sau 3 lần giao dịch không thành công, đơn hàng sẽ tự động hủy).

    4. Kiểm tra tình trạng đơn hàng như thế nào?

    Để kiểm tra thông tin hoặc tình trạng đơn hàng bạn có thể làm theo hướng dẫn sau:

    – Sử dụng MÃ ĐƠN HÀNG đã được gửi trong email xác nhận hoặc tin nhắn xác nhận để kiểm tra tình trạng xử lý đơn hàng bằng cách nhắn tin cho chúng tôi mã đơn hàng vào fanpage TKbooks.

    – Sử dụng MÃ VẬN ĐƠN đã được gửi trong email cập nhật để theo dõi chi tiết lịch trình và thời gian vận chuyển dự kiến tại website của đơn vị giao vận được thông báo trong email của Quý khách.

    – Sử dụng MÃ ĐƠN HÀNG đã được gửi trong email xác nhận hoặc tin nhắn xác nhận để thông báo tới bộ phận Chăm sóc khách hàng 0986.066.630 nếu bạn có các câu hỏi khác.

    5. Có được xem sản phẩm trước khi thanh toán?

    Bạn hoàn toàn có thể mở gói hàng kiểm tra sản phẩm trước khi thanh toán hoặc trước khi vận chuyển ra đi.

    Trong trường hợp bạn gặp vấn đề phát sinh hãy liên hệ ngay đến chúng tôi 0986.066.630 để được hỗ trợ kịp thời.

    II. HƯỚNG DẪN THANH TOÁN

    Khách hàng có thể lựa chọn các hình thức thanh toán sau khi mua sắm trực tuyến tại TKbooks.vn:

    1. Thanh toán trực tiếp COD:

    COD (Dịch vụ giao hàng nhận tiền): Nhân viên vận chuyển thu tiền mặt khi giao hàng cho khách.

    1. Chuyển khoản trực tiếp vào số tài khoản của công ty.

    2. Thanh toán online qua cổng Napas bằng thẻ ATM nội địa.

    3. Thanh toán online qua cổng Napas bằng thẻ Visa/Master Card.

    * Để sử dụng phương thức thanh toán này, tài khoản ngân hàng của quý khách cần đăng ký dịch vụ Internet Banking với ngân hàng để chuyển khoản Online được.

    Tuy nhiên, chúng tôi khuyến khích khách hàng sử dụng phương thức thanh toán trực tiếp COD hơn hết.

    Mọi thắc mắc về đơn hàng của quý khách, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi tại fanpage TKbooks hoặc hotline 0986.066.630 để được giải quyết nhanh nhất.

    TKbooks trân trọng thông báo!

  • Phép Đổi Hình và Đường Dáng Trong Mặt Phẳng

    Phép Đổi Hình và Đường Dáng Trong Mặt Phẳng

    Phép đổi hình và đường dáng trong mặt phẳng là kiến thức quan trọng trong chương trình Toán học THPT. Kiến thức này xuất hiện khoảng 5% các bài toán và câu hỏi trong đề thi THPT Quốc Gia, vì thế các em cần nắm vững phần này để đạt được điểm số tối ưu.

    Dưới đây là toàn bộ kiến thức về Phép Đổi Hình và Đường Dáng trong mặt phẳng. Các em hãy lưu lại và ôn luyện thường xuyên để nắm chắc kiến thức nhé!

    I. PHÉP ĐỔI HÌNH

    1. Định Nghĩa

    Phép đổi hình là phép biến hình bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ.

    Nhận xét:

    • Các phép đồng nhất, tịnh tiến, đối xứng trục, đối xứng tâm và phép quay đều là những phép đổi hình.
    • Phép biến hình có được bằng cách thực hiện liên tiếp hai phép đổi hình là một phép đổi hình.

    Ví dụ về phép đổi hình

    2. Tính Chất

    Phép đổi hình:

    • Biến ba điểm thành ba điểm và bảo toàn thứ tự giữa các điểm;
    • Biến đường thẳng thành đường thẳng, biến tia thành tia, biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng nó.
    • Biến tam giác thành tam giác bằng nó, biến góc thành góc bằng nó;
    • Biến đường tròn thành đường tròn có cùng bán kính.

    3. Khái Niệm Hai Hình Bằng Nhau

    Định nghĩa: Hai hình được gọi là bằng nhau nếu có một phép đổi hình biến hình này thành hình kia.

    II. PHÉP ĐỒNG DÁNG

    1. Định Nghĩa

    Phép biến hình F được gọi là phép đồng dáng tỷ số k (với k > 0) nếu với hai điểm M, N bất kỳ và ảnh M’, N’ tương ứng của chúng ta luôn có MN’ = k.MN.

    Phép Đồng DángPhép Đồng Dáng

    Nhận xét:

    • Phép đổi hình là phép đồng dáng tỷ số 1.
    • Phép vĩ tuyến tỷ số k là phép đồng dáng tỷ số |k|.

    Ví dụ về phép đồng dáng

    2. Tính Chất

    Phép đồng dáng tỷ số k:

    • Biến ba điểm thành ba điểm và bảo toàn thứ tự giữa các điểm ấy;
    • Biến đường thẳng thành đường thẳng, biến tia thành tia, biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng;
    • Biến tam giác thành tam giác đồng dạng với nó, biến góc thành góc bằng nó;
    • Biến đường tròn bán kính R thành đường tròn bán kính R’ = k.R.

    3. Hình Đồng Dáng

    Định Nghĩa

    Hai hình được gọi là đồng dạng với nhau nếu có một phép đồng dáng biến hình này thành hình kia.

    III. BÀI TẬP

    Dưới đây là một số dạng toán cơ bản về Phép Đổi Hình và Phép Đồng Dáng để các em luyện tập:

    1. Bài Tập Về Phép Đổi Hình

    Bài Tập Phép Đổi HìnhBài Tập Phép Đổi Hình

    2. Bài Tập Về Phép Đồng Dáng

    Bài Tập Phép Đồng DángBài Tập Phép Đồng Dáng

    Các dạng toán khác về Phép Đổi Hình và Phép Đồng Dáng được ghi chú và diễn giải rất đầy đủ trong cuốn “Sổ tay Toán học cấp 3 All in one” của Tkbooks. Các bạn hãy mua ngay cuốn sách này để ôn luyện các dạng toán này tốt hơn nhé!

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh cấp 3 hàng đầu tại Việt Nam.

    Tkbooks.vn

  • Nghĩ Luận Về Một Vấn Đề Xã Hội Trong Tác Phẩm Văn Học

    Nghĩ Luận Về Một Vấn Đề Xã Hội Trong Tác Phẩm Văn Học

    Nghĩ luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học không chỉ là bài tập thông thường của chương trình Ngữ Văn 9 mà còn là cơ hội để các em học sinh phát triển khả năng tư duy phản biện, khả năng nắm bắt và phân tích các vấn đề xã hội một cách sâu sắc và toàn diện. Qua bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá khái niệm, đặc điểm và cách viết một bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, kèm theo ví dụ chi tiết.

    1. Khái Niệm Nghị Luận Về Một Vấn Đề Xã Hội Trong Tác Phẩm Văn Học

    – Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học là dạng bài tập mang tính tích hợp giữa tác phẩm văn học và các vấn đề xã hội. Đây là cơ hội để học sinh thể hiện quan điểm, cảm xúc và suy nghĩ của mình về những vấn đề đang tồn tại trong xã hội thông qua lăng kính của văn học.

    Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học là cách tiếp cận hữu íchNghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học là cách tiếp cận hữu ích

    2. Đặc Điểm

    – Đặc điểm của nghị luận về vấn đề xã hội không chỉ đơn thuần là phân tích văn bản mà còn cần thể hiện sự cảm nhận sâu sắc đối với các vấn đề xã hội được thể hiện qua tác phẩm văn học.

    Ví dụ: Từ vẻ đẹp của nhân vật thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, em hãy nêu suy nghĩ của mình về lý tưởng sống của thanh niên hiện nay.

    – Các vấn đề xã hội có thể rút ra từ một tác phẩm văn học trong chương trình sách giáo khoa nhưng cũng có thể là một câu chuyện, văn bản mà học sinh chưa từng học.

    3. Dàn Ý Chung

    Mở Bài

    – Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm (nếu vấn đề nghị luận được rút ra từ một tác phẩm nhất định).

    – Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.

    Thân Bài

    – Phân tích vấn đề trong văn bản để rút ý nghĩa vấn đề cần nghị luận.

    • Giải thích vấn đề cần nghị luận (tùy vấn đề).
    • Phân tích, chứng minh, bàn luận (thực hiện thao tác tư duy như nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống hay nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý).

    Kết Luận

    – Đánh giá ý nghĩa vấn đề xã hội trong tác phẩm.

    4. Bài Văn Nghị Luận Về Một Vấn Đề Xã Hội Trong Tác Phẩm Văn Học Mẫu

    Bài Văn Mẫu 1

    Trong “Bản văn đọc sách”, Chu Quang Tiềm có viết: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.”

    Từ đó, em có suy nghĩ gì về việc đọc sách của thế hệ trẻ ngày nay?

    Hướng dẫn cách làm bài văn nghị luận về vấn đề đọc sách của giới trẻHướng dẫn cách làm bài văn nghị luận về vấn đề đọc sách của giới trẻ

    Gợi Ý Dàn Bài

    Mở Bài – Nói về tầm quan trọng của việc đọc sách, Chu Quang Tiềm đã khẳng định: “… đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn.” – Tuy nhiên, việc đọc sách của giới trẻ ngày nay mất tích cực vẫn còn rất nhiều vấn đề đáng lo ngại.
    Thực Trạng – Mặt tích cực: Nhiều bạn trẻ yêu thích đọc sách, chăm chỉ, nâng niu sách, tranh thủ mỗi lúc mỗi nơi để đọc sách. Họ coi đọc sách là một niềm say mê, một thú vui không thể thiếu trong cuộc sống. Bên cạnh những đầu sách trong nước, họ còn tìm kiếm các đầu sách nước ngoài, thuộc nhiều lĩnh vực để đọc. Nhờ văn hóa đọc mà mình đã làm giàu kiến thức sâu rộng. – Mặt tiêu cực: + Bên cạnh đó, đại đa số giới trẻ hiện nay đang thờ ơ với mạng xã hội, việc đọc sách, thay vì tìm tòi tài liệu trong những cuốn sách, các bạn học sinh lên mạng xã hội để tra cứu đáp án. Trên đó, các bạn có thể tìm thấy thông tin một cách nhanh chóng, nhưng kiến thức không sâu, chưa thể đến việc kiến thức đó chưa được kiểm chứng. Điều này gây ra một tình trạng báo động: học sinh lười đọc sách nhiều chữ. + Nếu được hỏi 3 cuốn sách gần đây nhất mà bạn từng đọc là gì, chắc chắn không ít những cái lắc đầu cho qua. Một tháng, trung bình một người Nhật Bản đọc được vài chục cuốn sách. Còn ở Việt Nam, theo báo điện tử Vietnamnet đưa tin, một năm người Việt chỉ đọc được 4 đầu sách, chỉ bằng 1/5 lượng sách đọc được của người Nhật. Người Nhật tranh thủ đọc sách ở mọi nơi mọi lúc: trên xe buýt, chuyến máy bay,… Còn người Việt, thậm chí lúc chờ đèn đỏ, họ cũng lấy điện thoại di động ra xem mạng xã hội. + Giới trẻ ngày nay thích đọc sách mang tính giải trí như truyện tranh, truyện ngôn tình,… mà ít đọc sách về văn hóa, lịch sử, khoa học, kỹ năng,… Nếu có dịp ghé qua hội chợ sách, ta chỉ thấy các gian hàng truyện tranh là thu hút số người tham gia đông nhất. + Nhiều bạn trẻ có kiểu ra mặt thích đọc sách, khoe khoang để nhận được sự khen ngợi. Họ đọc sách mà không biết ứng dụng vào thực tế,… + Giới trẻ ngày nay khó khăn trong việc lựa chọn sách hay. Một phần, vì họ không hiểu mình cần gì ở những cuốn sách, chọn sách chỉ a dua theo số đông. Một phần lại trên thị trường, cuốn sách nào cũng được trình bày bắt mắt, nhan đề hấp dẫn, quảng cáo rầm rộ, sách được sản xuất ồ ạt mà không quan tâm đến chất lượng,… Người đọc bị “nhồi” quá nhiều thông tin nên khó chọn được cuốn sách hay.
    Nguyên Nhân – Do sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Đặc biệt, giới trẻ là đối tượng rất dễ bị hấp dẫn với cái mới lạ, thích làm theo số đông, họ cũng chưa đủ chính chắn để phân biệt cái nào và không nên làm. – Nhiều bạn trẻ sống với lịch học trên lớp, lịch làm việc quá dày đặc, không có thời gian dành cho việc đọc sách. – Do gia đình, nhà trường, xã hội chưa tạo được hứng thú đọc sách cho các bạn trẻ. – Do sự lười biếng của bản thân.
    Hậu Quả – Văn hóa đọc xuống thấp dẫn đến hậu quả giảm sút kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội. Lâu dài, đất nước ta sẽ lạc hậu, yếu kém. Nhiều người không có trình độ học thức sẽ trở thành gánh nặng cho xã hội.– Thế giới tâm hồn trở nên hạn hẹp, gây ra căn bệnh vô cảm. – Hạn chế sự phát triển ngôn ngữ.
    Biện Pháp Khắc Phục – Tổ chức ngày hội đọc sách, hội thảo giới thiệu sách hay, các buổi trò chuyện định hướng cách đọc sách đúng.– Nhà trường, các bậc cha mẹ giao bài tập đọc sách cho học sinh. – Quản lý, kiểm duyệt chất lượng các đầu sách được xuất bản ra thị trường. – Bản thân mỗi người nên có ý thức đọc sách,…
    Liên Hệ Bản Thân – Đọc sách rất quan trọng. Đó là con đường ngắn nhất để lĩnh hội kiến thức. – Tăng cường đọc sách, mở rộng các loại sách và nhiều lĩnh vực trong cuộc sống….

    Bài Văn Mẫu 2

    Trần Quốc Hoàn – Thầy giáo dạy học ngồi xe lăn

    Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Quảng Trị, thầy giáo Trần Quốc Hoàn bị liệt nửa người, đôi chân không thể đi lại được. Vượt qua trăm ngàn khó khăn, thương bố mẹ đã chịu nhiều vất vả, anh đã quyết tâm học tập. Sau khi tốt nghiệp cấp ba, anh quyết định ở nhà mở lớp học để dạy cho những đứa trẻ nghèo nơi mình sống. Một lớp học đặc biệt, không bảng, không phấn, chỉ có hai bàn ghế gỗ và chiếc xe lăn được mở ra hoàn toàn miễn phí. Cứ thế, trong suốt nhiều năm qua, không biết bao nhiêu thế hệ học trò đã từ đây bước tới giảng đường đại học. Không chỉ là một người thầy giỏi, anh còn được biết đến là một vận động viên thể thao với nhiều thành tích đáng nể: 12 huy chương vàng, 19 huy chương bạc và 8 huy chương đồng tại các giải thể dục thể thao người khuyết tật.

    Em có suy nghĩ gì về tấm gương anh Trần Quốc Hoàn?

    Gợi Ý Dàn Bài

    Mở Bài Trong xã hội, không thiếu những kẻ mãi chơi, chỉ biết hưởng thụ, than thân trách phận và sống dựa dẫm vào người khác. Thế nhưng cũng có những con người khuyết tật, dù cuộc sống không may mắn, họ vẫn vươn lên để sống đẹp, sống có ý nghĩa như những bông hoa hướng dương luôn hướng về mặt trời. Câu chuyện về anh Trần Quốc Hoàn – thầy giáo dạy học ngồi xe lăn làm ta thật xúc động.
    Thân Bài – Suy nghĩ về những khó khăn của anh Trần Quốc Hoàn + Anh sinh ra trên mảnh đất còn nhiều khó khăn, gian khổ. + Ngay từ nhỏ, anh đã thiệt thòi hơn biết bao người. Anh bị liệt nửa người, đi lại thật khó khăn. Đối với người bình thường, cuộc sống màu sắc; đối với một người tàn phế như anh lại càng khó khăn hơn. Lớn lên trong sự nhiều khổ, cuộc sống thường ngày vốn dĩ rất khó chứ không nói đến lí tưởng sống. Chắc chắn, trong điều kiện ấy, con người sẽ buồn bã, chán nản, tuyệt vọng và phải sống dựa dẫm vào người khác. – Suy nghĩ về nghị lực của anh Trần Quốc Hoàn: + Vượt qua mọi khó khăn, thiếu thốn, anh Hoàn quyết tâm học tập – với một khí chất phi thường. Anh không để những điều đó khiến mình gục ngã. Trong xã hội, có biết bao bạn trẻ có điều kiện, nhưng họ không biết trân trọng, nhiều bạn còn chán nản với việc học. Còn với anh, anh đến trường với những đớn đau, khó khăn, thế nhưng anh đã bỏ rơi những bản thân mình để quyết tâm theo đuổi kiến thức. Tấm gương của anh thật đáng khâm phục. + Hơn cả, anh không chỉ là một học trò giỏi, anh còn là một người thầy vĩ đại. Anh quyết định mở lớp học miễn phí cho trẻ em nghèo nơi mình sống. Lớp học không bảng, không phấn, chỉ có hai bàn ghế gỗ và chiếc xe lăn. Nhưng chính nơi đó, bao thế hệ học trò đã từng từ đây bước tới trường đại học. Không chỉ là một người thầy giỏi, anh còn được biết đến là một vận động viên thể thao với nhiều thành tích đáng nể: 12 huy chương vàng, 19 huy chương bạc và 8 huy chương đồng tại các giải thể dục thể thao người khuyết tật. – Suy nghĩ về việc làm của Anh Trần Quốc Hoàn: + Với sự nỗ lực không ngừng nghỉ, dù không phải là tài năng, anh vẫn luôn hoàn thành xuất sắc công việc của mình. Anh không chỉ dạy cho học sinh kiến thức mà còn là tấm gương về lòng kiên trì, nghị lực sống cho tất cả thế hệ học sinh. + Anh thực sự là tấm gương, là những bài học cho chúng ta về sự vượt khó. Anh đã sống một cuộc đời đẹp và ý nghĩa: Luôn biết chấp nhận những gì mình đã có, không gục ngã trước nghịch cảnh. Những người như anh cho chúng ta thấy có những giá trị sống cao cả mà không ai có thể lấy đi.
    Kết Bài Khẳng định lại ý nghĩa của tấm gương anh Trần Quốc Hoàn.

    Bài Văn Mẫu 3

    Trong bài thơ “Nói với con”, Y Phương đã viết về phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình:

    Người đồng mình tự đục đá kê cao quể hương

    Còn quể hương thì làm phong tục.

    Ngày nay, rất nhiều bạn trẻ mãi mê chạy theo văn hóa nước ngoài mà quên đi các phong tục, tập quán truyền thống. Từ hiện tượng đó, em hãy viết đoạn văn với chủ đề: Giới trẻ và văn hóa truyền thống.

    Gợi Ý Dàn Bài

    Đặt Vấn Đề – Từ ngàn xưa, cha ông ta đã xây dựng nên một nền văn hóa đậm đà bản sắc. Đó là thế hệ sau, chúng ta phải có trách nhiệm gìn giữ, phát huy, nhưng hiện nay ngày càng nhiều bạn trẻ thiếu đi ý thức bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc.
    Giải Thích – Văn hóa truyền thống: là những phong tục, tập quán, những giá trị tinh thần tốt đẹp đã hình thành và phát triển qua ngàn đời. Những giá trị đó đã ăn sâu và vương vấn trong đời sống của người dân Việt Nam, trở thành văn hóa tốt đẹp và là di sản văn hóa quý báu của cả dân tộc. Ví dụ như phong tục Tết cổ truyền, lễ hội làng, món ăn truyền thống,…
    Hiện Trạng – Mặt tích cực: Nhiều bạn trẻ sống văn hóa ngày nay cũng biết yêu văn hóa dân tộc. Họ thành thạo, năng động gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống bên cạnh những gì văn hóa hiện đại đã đưa lại. Họ tham gia các lễ hội truyền thống, học hỏi các bài dân ca,… – Mặt tiêu cực: + Nhiều bạn trẻ lại có xu hướng chạy theo văn hóa nước ngoài mà không hề biết đến những phong tục, tập quán của ông cha ta. Họ đánh mất đi bản sắc văn hóa, một cái chất riêng của người dân Việt Nam. + Nhiều bạn trẻ đã xa lạ với các phong tục, tập quán cơ bản của dân tộc, không biết cách làm bánh chưng, không biết đánh đổi mỗi khi Tết đến xuân về, không biết các bài dân ca, hay các điệu múa,… + Vào các dịp lễ hội, thay vì tham gia các hoạt động ấy, nhiều bạn trẻ lại chần chừ, chỉ chào đón nó như một cái gì đó đơn điệu mà không có chút hứng thú, sống trong những món ăn nhanh hiện đại mà quên đi những món ăn thơm ngon, đậm đà hương vị quê hương.
    Nguyên Nhân – Do cuộc sống hiện đại dần thay đổi thói quen sinh hoạt, đẩy nhanh tốc độ sống và cách tiếp cận văn hóa. – Do sự phổ biến của các nền văn hóa khác nhau, các thanh niên đang dần bị ảnh hưởng bởi điều đó.
    Biện Pháp – Mỗi bạn trẻ cần tự ý thức bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc, tìm về cội nguồn văn hóa của mình. – Cần có các hoạt động thiết thực như viết các bản tin, tài liệu giới thiệu về văn hóa dân tộc, tổ chức các lớp học, lớp tiếp cận văn hóa để giáo dục cho các bạn trẻ.
    Kết Bài Khẳng định lại tầm quan trọng trong việc bảo tồn văn hóa truyền thống.

    Nghĩ luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học là một phần không thể thiếu trong quá trình hình thành các công dân có trách nhiệm, biết quan tâm và đóng góp cho xã hội. Để học tốt hơn môn Ngữ Văn và các môn học khác trong chương trình lớp 9, các em nên tham khảo những cuốn sách sau của Tkbooks:

    Làm Chủ Kiến Thức Ngữ Văn 9 Luyện Thi Vào 10

    Link đọc thử: https://drive.google.com/file/d/1z6Dg5pus-NfXGc3lIow9lmj__GqoIlHq/view

    Làm Chủ Kiến Thức Toán 9 Luyện Thi Vào 10

    Link đọc thử: https://drive.google.com/file/d/1uaOJCek1Mpmm-UbFU3hEIVzQ0P6PPaoC/view

    Sổ Tay Kiến Thức Toán Văn Anh Lớp 9

    Link đọc thử: https://drive.google.com/file/d/1mNe5p9rbgE57L5_O9s-rI6qeTYFaiMRm/view

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh THCS hàng đầu tại Việt Nam!

    Tkbooks.vn

  • Bộ bài tập Luyện từ và câu lớp 4: Kết nối tri thức

    Bộ bài tập Luyện từ và câu lớp 4: Kết nối tri thức

    Chào mừng quý phụ huynh và các em học sinh! Dưới đây là bộ bài tập luyện từ và câu dành cho lớp 4, nhằm giúp các em nâng cao kỹ năng ngữ pháp thông qua hệ thống bài tập đa dạng, từ nhận diện từ loại đến thực hành viết câu. Bộ tài liệu này sẽ hỗ trợ các em rất nhiều trong quá trình học tập và chuẩn bị cho các kỳ thi.

    Bộ bài tập luyện từ và câu số 1

    Bài 1:

    Điền vào chỗ trống để hoàn thiện các ghi chú về danh từ.

    Bài 1 - Bộ bài tập luyện từ và câu số 1Bài 1 – Bộ bài tập luyện từ và câu số 1

    Bài 2:

    Ở mỗi nhóm, em hãy viết thêm 5 ví dụ về danh từ.

    a. Danh từ chỉ hiện tượng: ………
    b. Danh từ chỉ thời gian: ………

    Bài 3:

    Gạch dưới các danh từ trong mỗi câu sau:

    a. Trong lúc Minh bấm máy, nắng nọt từng dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chữ đánh cộp làm chữ nhảy chồm lên, rất khẳng định dòng.
    b. Thi Ca nhìn đường trắng, gương mặt thoáng buồn. Đường ranh giới cứ tồn tại trên mặt bàn hết một tuần.

    Bài 4:

    Tìm 3 danh từ (có 2 tiếng), trong mỗi từ đều có tiếng “biển”. Đặt câu với 1 trong các danh từ vừa tìm được:
    – ………
    – ………

    Bộ bài tập luyện từ và câu số 2

    Bài 1:

    Bài đọc trên sử dụng những dấu câu nào?

    ………

    Bài 2:

    Dấu hai chấm trong bài có tác dụng gì?

    A. Báo hiệu bộ phận câu đằng sau nó là lời của nhân vật.
    B. Đánh dấu phần chú thích trong câu.
    C. Báo hiệu bộ phận câu đằng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.

    Bài 3:

    Tìm các danh từ, động từ có trong câu văn sau:

    Sân trại dùng gai làm vũ khí chống lại kẻ thù và khi ấy sân trại che chở luôn cho cả tố chim nữ.

    a. Danh từ: ………
    b. Động từ: ………

    Bài 4:

    Thành ngữ nào sau đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?

    A. Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
    B. Ăn đến nghĩa trả.
    C. Mèo giấu hóa cáo.

    Bài 5:

    Thêm hình ảnh so sánh vào các câu văn sau:

    a. Giọt sương đọng trên lá long lanh như……
    b. Cây phượng nở hoa đỏ rực trông như……
    c. Dòng sông như……

    Tải file bài tập dưới dạng PDF miễn phí tại đây!

    Bộ bài tập luyện từ và câu số 3

    Bài 1:

    Gạch chân dưới các động từ, khoanh tròn vào các danh từ có trong đoạn văn sau:

    Cậu bé vừa miệt mài tập luyện, cứ hằng ngày và sau nhiều năm, công lao khó nhọc của cậu đã được tăng thưởng. Gian Pa đó giàu xki trẫ thành một trong những nghệ sĩ dương cầm danh nhất thời bấy giờ.

    Bài 2:

    Tìm trong bài đọc sau 3 danh từ riêng và ghi lại:

    NÓI LỜI CẢI VỪN
    Một cậu bé người Ba Lan muốn học đàn dương cảm, thế nhưng cha cậu lại bảo mấy ngón tay của cậu mập mỉm và ngắn quá, không thể nào chơi đàn hay được. Ông khuyên cậu hãy thử học chơi kèn, thế rồi sau đó một nhạc công chuyên nghiệp lại nói rằng cậu không có đủ đòi mô thích hợp.
    Một ngày kia, cậu được gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm An-tôn Ru-bin-xtên. Con người nổi tiếng này đã trao cho cậu một lời khích lệ mà trước đây cậu chưa từng được nghe: “Này chú bé, chú có thể chơi piano được đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được… nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.”
    Ôi chao, đó mới thật sự là nguồn cổ vũ lớn lao mà cậu cần đến. Ru-bin-xtên vì đại đã bảo là cậu có thể chơi đàn được! Cậu sẽ phải bỏ ra rất nhiều thời gian để luyện tập nếu muốn chơi đàn đấy, nhưng mà cậu có thể chơi được! Thậm chí còn có thể chơi giỏi! An-tôn Ru-bin-xtên đã nói như vậy mà!
    Cậu bé vừa miệt mài tập luyện, cậu càng ra nhiều giải thưởng mỗi ngày và sau nhiều năm, công lao khó nhọc của cậu đã được tăng thưởng: Gian Pa-đờ-riêng-xki trở thành một trong những nghệ sĩ dương cầm danh nhất thời bấy giờ. Một lời động viên đơn giản đã mang đến ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trôi.
    Hãy nhớ rằng những lời động viên mà bạn đang trao gửi hôm nay đôi khi làm thay đổi được mãi mãi một cuộc đời của người đã đón nhận nó.
    (Theo Thu Hằng)

    Bài 3:

    Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây và đặt câu với mỗi từ vừa tìm được.

    – lo lắng: ………
    – thì thào: ………
    – ngạo mạn: ………
    – xao nhãng: ………

    Bài 4:

    Gạch dưới tên các cơ quan tổ chức/danh từ riêng chưa viết hoa đúng quy tắc và sửa lại cho đúng.

    NGÔI TRƯỜNG NẰM Ở ĐẦU NGUỒN SÔNG
    Trường tiểu học Sinh tồn nằm giữa những hàng cây phong ba, cây bàng vuông xanh thẫm trên đảo Sinh Tồn đầy nắng gió. Hằng năm, trường đều nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của ủy ban nhân dân xã Sinh Tồn, Câu lạc bộ Vì Hoàng sa – Trường sa thân yêu,… ở nơi đầu ngọn sóng, các bạn nhỏ ngày một trưởng thành và thêm yêu biển đảo quê hương.
    (Theo Phan Phùng Duy)

    Sửa lại:

    ………

    Bộ bài tập luyện từ và câu số 4

    Bài 1:

    Dấu “hai chấm” trong bài đọc dưới đây có tác dụng gì?

    MÃI RÌU
    Ngày xưa ngày xưa, có một tiều phu khỏe mạnh đến tìm gặp ông chủ xưởng gỗ để tìm việc làm và anh được nhận vào làm một công việc phù hợp với khả năng: đốn gỗ. Tiền lương được trả thật sự cao và điều kiện làm việc rất tốt. Chính vì lý do đó mà người tiều phu đã làm việc hết sức mình. Ông chủ đưa cho anh một cái rìu và chỉ anh nơi để đốn gỗ. Ngày đầu tiên, người tiều phu mang về 18 cây.
    – Thật tuyệt vời, hãy tiếp tục như thế! – Ông chủ khích lệ.
    Nghe những lời khuyến khích của ông chủ, người tiều phu gắng sức làm việc trong ngày tiếp theo nhưng anh ta chỉ mang về được 15 cây. Ngày thứ ba anh cố gắng làm việc hơn nữa nhưng cũng chỉ mang về được 10 cây. Những ngày tiếp theo số cây anh mang về ngày càng ít hơn.
    “Tôi đã đánh mất sức mạnh của mình” – người tiều phu nghĩ vậy. Anh tìm đến ông chủ để nó lãi xin lỗi và giải thích rằng anh không hiểu tại sao lại như thế.
    Lần cuối cùng anh mời cái rìu của anh là vào khi nào? – Ông chủ hỏi.
    Mãi rìu ư? Tôi không có thời gian để mài nó. Tôi đã rất bận trong việc gắng sức đến những cái cây này.
    (Sưu tầm)

    Bài 2:

    Gạch chân các từ không cùng nhóm nghĩa trong mỗi chuỗi từ dưới đây.

    A. trung bình, trung du, trung điểm, trung hiếu, trung thu
    B. trung thành, trung thực, trung nghĩa, trung tâm, trung kiên
    C. thật thà, thành thật, thành khẩn, khẩn thiết, chân thật
    D. giả dối, gian dối, gian tà, bội rối, giả tạo, dối trá, lừa dối

    Bài 3:

    a. Gạch chân từ viết sai quy tắc chính tả trong đoạn thơ rồi viết lại cho đúng.

    Hà nội có hồ Gươm
    Nước xanh như pha mực
    Bên hồ ngàn tháp bút
    Viết thơ lên trời cao
    Những năm Giáp bát phá
    Ba đỉnh vẫn xanh cây
    Trăng và ngựa chứa một cốt
    Phủ tây hồ hoa bay
    (Hà Nội, Trần Đăng Khoa)

    b. Tìm và ghi lại các danh từ chung trong đoạn thơ trên.
    ………

    Bộ bài tập luyện từ và câu số 5

    CẢNH KIẾN ĐẾN CẢNH
    Trong khu rừng nọ, một đàn kiến bắt chẹt gặp nguy hiểm: sa vào vùng nước. Một chú chim nhảy bay ra khỏi tổ trên cành cây gần bên thấy động lòng thương, chú bay vút ra nhất mấy cành rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến thoát.
    Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhờ đến đàn kiến nọ nữa. Chú thuộc loại chim nhảy rất thích làm tổ trên cành sần bời vì cành cây tua tủa đầy gai nhọn hoạt. Sân trại dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sân trại che chở luôn cho cả tố chim nữ.
    Mèo, quá to xác khó mà lên lưới giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được tố chim. Nhưng một hôm, con mèo xám bất chấp gai góc cũ tìm cách lặng mò tới gần tố chim nọ. Song cả một đàn kiến dày đặc nhanh chóng tấn công hình ra khắp cành sân có tố chim. Mèo xám hết hoảng bạt chạy ngay bởi vì nó nhỡ có đàn kiến lẫn vào tai đột đầu nhói.
    Như vậy, đàn kiến bị sa vào vùng nước ngày ấy đã quên ơn chú chim đã làm cầu cho đàn kiến thoát.
    (Nguồn Internet)

    Bài 1:

    Bài đọc trên sử dụng những dấu câu nào?

    ………

    Bài 2:

    Dấu hai chấm trong bài có tác dụng gì?

    A. Báo hiệu bộ phận câu đằng sau nó là lời của nhân vật.
    B. Đánh dấu phần chú thích trong câu.
    C. Báo hiệu bộ phận câu đằng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.

    Bài 3:

    Tìm các danh từ, động từ có trong câu văn sau:

    Sân trại dùng gai làm vũ khí chống lại kẻ thù và khi ấy sân trại che chở luôn cho cả tố chim nữ.

    a. Danh từ: ………
    b. Động từ: ………

    Bài 4:

    Thành ngữ nào sau đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?

    A. Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
    B. Ăn đến nghĩa trả.
    C. Mèo giấu hóa cáo.

    Bài 5:

    Thêm hình ảnh so sánh vào các câu văn sau:

    a. Giọt sương đọng trên lá long lanh như……
    b. Cây phượng nở hoa đỏ rực trông như……
    c. Dòng sông như……

    Hy vọng bộ bài tập Luyện từ và câu lớp 4 kết nối tri thức PDF ở trên đã giúp các em học sinh củng cố kiến thức ngữ pháp và rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt một cách hiệu quả, từ đó nâng cao điểm số trong các bài thi và bài kiểm tra trên lớp.

    Các bài tập này đều có sẵn trong cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 450 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 4. Các em hãy mua ngay hai cuốn sách này để học tốt môn tiếng Việt hơn nhé!

    Link đến sách Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 4: https://drive.google.com/file/d/1u2c2D649abdMmUxLvldqSkmjtrmR0U5z/view

    Link đến sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 4: https://drive.google.com/file/d/1_UY0QJyXiqcUXCkCMSh9HiMcdYhHG3ia/view

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 4 hàng đầu tại Việt Nam.

    Tkbooks.vn