Tác giả: seopbn

  • Bài Tập Ngữ Pháp Tiếng Anh Lớp 1 Theo Từng Unit

    Bài Tập Ngữ Pháp Tiếng Anh Lớp 1 Theo Từng Unit

    Bài tập ngữ pháp tiếng Anh lớp 1 theo từng unit được thiết kế giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc câu cơ bản, từ vựng thông dụng và cách sử dụng đúng ngữ pháp cơ bản trong tiếng Anh. Nội dung bài tập được phân chia theo từng bài học, giúp các em dễ dàng theo dõi và ôn tập.

    Bài Tập Ngữ Pháp Unit 1: Trong Sân Trường

    Bài Tập 1: Nhìn và Viết

    Học sinh quan sát hình ảnh và hoàn thành câu bằng cách điền từ thích hợp.

    1. ____, I’m John.

    2. ____, Mary.

    Bài tập 1 - Unit 1Bài tập 1 – Unit 1

    Bài Tập Ngữ Pháp Unit 2: Trong Phòng Ăn

    Bài Tập 1: Đọc và Nối

    Học sinh đọc hai phần của câu và nối chúng lại với nhau sao cho đúng ngữ pháp và nghĩa.

    1. I have a cat.

    2. I have a cup.

    3. I have a bike.

    4. I have a book.

    Bài tập 1 - Unit 2Bài tập 1 – Unit 2

    Bài Tập 2: Nhìn và Đánh Dấu Câu Đúng

    Học sinh chọn câu đúng bằng cách đánh dấu tick (✓) vào phương án chính xác.

    1. a. I have a cat.
      b. I have a car.

    2. a. I have a cup.
      b. I have a cake.

    3. a. I have a ball.
      b. I have a cat.

    4. a. I have a bike.
      b. I have a cat.

    Bài tập 2 – Unit 2 >> Quý phụ huynh có thể tải file bài tập dưới dạng PDF miễn phí tại đây!

    Bài Tập Ngữ Pháp Unit 3: Tại Chợ Đường Phố

    Bài Tập 1: Nối Để Hoàn Thành Câu

    Học sinh chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống sao cho câu hoàn chỉnh.

    1. This __ my apple.
      Is / A / Ba

    2. I __ a hat.
      Is / Have / This

    3. __, I’m Hoa.
      Bye / Have / Hi

    4. This is my __.
      Cat / Can / Cup

    Bài tập 1 - Unit 3Bài tập 1 – Unit 3

    Bài Tập 2: Khoanh Tròn Đáp Án Đúng

    Học sinh khoanh tròn đáp án chính xác trong số các lựa chọn có sẵn.

    1. This is my bike.

    2. I have a bag.

    3. This is my cat.

    Bài tập 2 - Unit 3Bài tập 2 – Unit 3

    Bài Tập Ngữ Pháp Unit 4: Trong Phòng Ngủ

    Bài Tập 1: Nối Để Hoàn Thành Câu

    1. This is a. is a door.
    2. I b. I’m Minh.
    3. This c. my dog.
    4. Hi, d. have a duck.

    Bài tập 1 - Unit 4Bài tập 1 – Unit 4

    Bài Tập Ngữ Pháp Unit 5: Tại Cửa Hàng Hải Sản

    Bài Tập 1: Nhìn và Tick hoặc Cross

    Học sinh nhìn hình hoặc câu và đánh dấu tick (✓) (đúng) hoặc cross (✗) (sai).

    1. I like milk.

    2. This is a cup.

    3. This is my bike.

    4. I like chips.

    Bài tập 1 - Unit 5Bài tập 1 – Unit 5

    Bài Tập 2: Đọc và Khoanh Tròn Các Từ Đúng

    Học sinh đọc câu và khoanh tròn từ thích hợp để hoàn thành câu đúng nghĩa.

    1. I like apples.

    2. I have a duck.

    3. I like chicken.

    4. This is my desk.

    Bài tập 2 - Unit 5Bài tập 2 – Unit 5

    Unit 6: Trong Lớp Học

    Bài Tập 1: Đọc và Nối

    Học sinh đọc và nối câu đúng.

    1. It’s a red door.

    2. It’s a red bag.

    3. It’s a red hat.

    Bài tập 1 - Unit 6Bài tập 1 – Unit 6

    Bài Tập 2: Đọc và Tick hoặc Cross

    Học sinh đọc và đánh dấu tick (✓) hoặc cross (✗).

    1. It’s a red book.

    2. I have a pen.

    3. This is my pencil.

    4. It’s a red cake.

    Bài tập 2 - Unit 6Bài tập 2 – Unit 6

    Kết Luận

    Các bài tập ngữ pháp trên không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức căn bản mà còn tăng cường khả năng sử dụng tiếng Anh một cách tự tin và linh hoạt. Hãy thường xuyên ôn tập và thực hành để cải thiện kỹ năng ngôn ngữ của mình. Chúc các em học tốt!

    Đừng quên truy cập loigiaihay.edu.vn để khám phá thêm nhiều tài liệu học tập bổ ích khác nhé!

  • Phương trình đường thẳng trong không gian

    Phương trình đường thẳng trong không gian

    Phương trình đường thẳng trong không gian là một kiến thức cực kỳ quan trọng trong chương trình Toán học THPT. Kiến thức này xuất hiện trong khoảng 10% các bài toán và câu hỏi trong đề thi THPT Quốc Gia, vì thế các em cần nắm chắc phần này để đạt được điểm số tối ưu.

    Dưới đây là toàn bộ kiến thức về Phương trình đường thẳng trong không gian. Các em hãy lưu lại và ôn luyện thường xuyên để nắm chắc kiến thức nhé!

    I. PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG TRONG KHÔNG GIAN

    1. Vecto chỉ phương của đường thẳng

    Cho đường thẳng ( Delta ). Vectơ ( vec{u} neq 0 ) gọi là vecto chỉ phương (VTCP) của đường thẳng ( Delta ) nếu giá của nó song song hoặc trùng với ( Delta ).

    Chú ý:

    • Nếu ( vec{u} ) là VTCP của ( Delta ) thì ( k cdot vec{u} ) (với ( k neq 0 )) cũng là VTCP của ( Delta ).
    • Nếu đường thẳng ( Delta ) đi qua hai điểm A, B thì AB là một VTCP.

    Các trường hợp đặc biệt:

    Đường thẳng Vecto chỉ phương
    Ox ( vec{n}_{Ox} = vec{i} = (1; 0; 0) )
    Oy ( vec{n}_{Oy} = vec{j} = (0; 1; 0) )
    Oz ( vec{n}_{Oz} = vec{k} = (0; 0; 1) )

    2. Phương trình tham số của đường thẳng

    Cho đường thẳng ( Delta ) đi qua M(x0; y0; z0) và có VTCP ( vec{u} = (a; b; c) ). Khi đó phương trình đường thẳng ( Delta ) có dạng:

    Phương trình tham số của đường thẳng ( Delta )

    $$
    M(t) = (x_0 + at; y_0 + bt; z_0 + ct)
    $$

    Chú ý: Đối với đường thẳng ( Delta ) có phương trình (1).

    • ( vec{u} = (a; b; c) ) là một VTCP của ( Delta ).
    • Điểm ( M in Delta ), suy ra M(x0 + at; y0 + bt; z0 + ct).

    3. Phương trình chính tắc

    Cho đường thẳng ( Delta ) đi qua M(x0; y0; z0) và có VTCP ( vec{u} = (a; b; c) ) với ( abc neq 0 ). Khi đó phương trình đường thẳng ( Delta ) có dạng:

    $$
    frac{x – x_0}{a} = frac{y – y_0}{b} = frac{z – z_0}{c}
    $$

    (2) được gọi là phương trình chính tắc của đường thẳng ( Delta ).

    Bài tập ví dụ về phương trình đường thẳng trong không gianBài tập ví dụ về phương trình đường thẳng trong không gian

    II. KHOẢNG CÁCH

    1. Khoảng cách từ điểm đến đường thẳng

    Cho đường thẳng ( Delta ) đi qua M0, có VTCP ( vec{u} ) và điểm M không thuộc ( Delta ).

    Khi đó để tính khoảng cách từ M đến ( Delta ) ta có các cách sau:

    • Cách 1: Sử dụng công thức:

    $$ D(M; Delta) = frac{|overrightarrow{MM_0} cdot vec{u}|}{|vec{u}|} $$

    • Cách 2: Lập phương trình mặt phẳng (P) đi qua M vuông góc với ( Delta ). Tìm giao điểm H của (P) với ( Delta ). Khi đó độ dài MH là khoảng cách cần tìm.
    • Cách 3: Gọi N ∈ d, suy ra tọa độ N theo tham số t. Tính MN theo t. Sau đó tìm giá trị nhỏ nhất của tam thức bậc hai.

    2. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

    Cho hai đường thẳng chéo nhau ( Delta ) đi qua M0 có VTCP ( vec{u} ) và ( Delta’ ) đi qua M0′ có VTCP ( vec{u’} ). Khi đó khoảng cách giữa hai đường thẳng ( Delta ) và ( Delta’ ) được tính theo các cách sau:

    • Cách 1: Sử dụng công thức:

    $$ d(Delta, Delta’) = frac{[vec{u}, vec{u’}] cdot overrightarrow{M_0M_0′}}{[vec{u}, vec{u’}]} $$

    • Cách 2: Tìm đoạn vuông góc chung MN. Khi đó độ dài MN là khoảng cách cần tìm.
    • Cách 3: Lập phương trình mặt phẳng (P) chứa ( Delta ) và song song với ( Delta’ ). Khi đó khoảng cách cần tìm là khoảng cách từ một điểm bất kỳ trên ( Delta’ ) đến (P).

    III. VỊ TRÍ TƯƠI ĐỐI GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG

    1. Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng

    Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng:

    d1: ( frac{x – x_0}{a} = frac{y – y_0}{b} = frac{z – z_0}{c} ) đi qua M(x0; y0; z0) có VTCP ( vec{u_1} = (a; b; c) ) và d2: ( frac{x – x_0′}{a’} = frac{y – y_0′}{b’} = frac{z – z_0′}{c’} ) có VTCP ( vec{u’} = (a’; b’; c’) ).

    Để xét vị trí tương đối của d1 và d2 ta sử dụng hai phương pháp sau:

    Phương pháp hình học:

    Xét vị trí tương đối của hai đường thẳng bằng phương pháp hình họcXét vị trí tương đối của hai đường thẳng bằng phương pháp hình học

    Phương pháp đại số:

    2. Vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng

    Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (( alpha )): ( Ax + By + Cz + D = 0 ) có VTPT ( vec{n}(alpha) = (A; B; C) ) và đường thẳng ( d ) đi qua M(x0; y0; z0), có VTCP ( vec{u_d} = (a; b; c) ).

    Để xét vị trí tương đối giữa d và (( alpha )), ta sử dụng hai phương pháp sau:

    Phương pháp hình học:

    Xét vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng bằng phương pháp hình họcXét vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng bằng phương pháp hình học

    Xét vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng bằng phương pháp hình học

    Phương pháp đại số:

    3. Vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt cầu

    Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng:

    (với ( R )) và mặt cầu (S): ( (x – a)^2 + (y – b)^2 + (z – c)^2 = R^2 ).

    Để xét vị trí tương đối của d và (( alpha )), ta sử dụng hai phương pháp sau:

    Phương pháp hình học:

    • Bước 1: Tính khoảng cách từ tâm I của (S) đến d.
    • Bước 2:
    Mối quan hệ Điều kiện
    d không cắt (S) ( d(I,d) > R )
    d tiếp xúc (S) ( d(I,d) = R )
    d cắt (S) ( d(I,d) < R )

    Phương pháp đại số:

    • Bước 1: Thay x, y, z từ phương trình tham số của d vào phương trình (S), khi đó ta được phương trình bậc hai theo t.
    • Bước 2:
    • Nếu phương trình bậc hai vô nghiệm t thì d không cắt (S).
    • Nếu phương trình bậc hai có một nghiệm t thì d tiếp xúc (S).
    • Nếu phương trình bậc hai có hai nghiệm t thì d cắt (S).

    Chú ý: Để tìm điểm chung của đường thẳng và mặt cầu ta giải phương trình bậc hai theo t, sau đó thay giá trị của t vào phương trình tham số của d để tìm (x; y; z).

    IV. GÓC

    1. Góc giữa hai đường thẳng

    Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng ( d_1; d_2 ) lần lượt có các VTPT là ( vec{u_1}; vec{u_2} ).

    Góc giữa ( d_1 ) và ( d_2 ) bằng hoặc bù với góc giữa ( vec{u_1} ) và ( vec{u_2} ).

    Công thức là:

    $$
    cos(d_1, d_2) = frac{vec{u_1} cdot vec{u_2}}{|vec{u_1}| cdot |vec{u_2}|}
    $$

    2. Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng

    Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng ( d ) có VTCP ( vec{u_d} ) và mặt phẳng (( alpha )) có VTPT ( vec{n}(alpha) ).

    Góc giữa đường thẳng ( d ) và mặt phẳng (( alpha )) bằng góc giữa đường thẳng ( d ) với hình chiếu ( d’ ) của nó trên (( alpha )).

    Công thức là:

    $$
    sin(d, (alpha)) = frac{|vec{u_d} cdot vec{n}(alpha)|}{|vec{u_d}| cdot |vec{n}(alpha)|}
    $$

    VI. CÁC DẠNG TOÁN VỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG

    Các dạng toán về phương trình đường thẳng (1)Các dạng toán về phương trình đường thẳng (1)

    Các dạng toán về phương trình đường thẳng (2)Các dạng toán về phương trình đường thẳng (2)

    Các dạng toán về phương trình đường thẳng (3)Các dạng toán về phương trình đường thẳng (3)

    Các dạng toán về phương trình đường thẳng (4)Các dạng toán về phương trình đường thẳng (4)

    VI. BÀI TẬP

    Dưới đây là một số dạng toán cơ bản về Phương trình đường thẳng trong không gian để các em luyện tập:

    Bài tập về phương trình đường thẳng trong không gianBài tập về phương trình đường thẳng trong không gian

    Bài tập về phương trình đường thẳng trong không gian (tiếp theo)Bài tập về phương trình đường thẳng trong không gian (tiếp theo)

    Các dạng toán khác về Phương trình đường thẳng trong không gian được ghi chú và diễn giải rất đầy đủ trong cuốn sách Sổ tay Toán học cấp 3 All in one của Tkbooks. Các bạn hãy mua ngay cuốn sách này để ôn luyện các dạng toán này tốt hơn nhé!

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh cấp 3 hàng đầu tại Việt Nam.

    Tkbooks.vn

  • Giải Toán Tỉ Lệ Thuận và Tỉ Lệ Nghịch Lớp 7: Kiến Thức Cần Thiết và Hướng Dẫn Chi Tiết

    Giải Toán Tỉ Lệ Thuận và Tỉ Lệ Nghịch Lớp 7: Kiến Thức Cần Thiết và Hướng Dẫn Chi Tiết

    Trong quá trình học tập, việc nắm vững kiến thức về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch là rất quan trọng đối với học sinh lớp 7. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá tất cả những khái niệm cơ bản, tính chất và phương pháp giải bài toán liên quan đến hai dạng toán này. Bài viết không chỉ giúp các em củng cố kiến thức mà còn mang đến những bài tập thực hành hữu ích, làm tăng cường khả năng tư duy toán học.

    I. Bài tóan tỉ lệ thuận lớp 7

    1. Lý thuyết về bài toán tỉ lệ thuận lớp 7

    + Định nghĩa tỉ lệ thuận

    Cho k là hằng số khác 0, chúng ta nói đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x theo hệ số tỉ lệ k nếu có sự liên hệ giữa y và x theo công thức:

    [ y = kx. ]

    Từ đó, suy ra:

    [ x = frac{1}{k}y. ]

    Vậy nếu y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ k thì x cũng tỉ lệ thuận với y theo hệ số tỉ lệ (frac{1}{k}).

    Khái niệm và tính chất của các đại lượng tỉ lệ thuậnKhái niệm và tính chất của các đại lượng tỉ lệ thuận

    Ví dụ: Nếu ta có y = 2x thì ta nói rằng y và x tỉ lệ thuận với nhau, và hệ số tỉ lệ k = 2.

    + Tính chất của các đại lượng tỉ lệ thuận

    Nếu hai đại lượng y và x tỉ lệ thuận với nhau thì có các tính chất sau:

    • Tỉ số hai giá trị tương ứng của chúng luôn không đổi:

    [ frac{y1}{x1} = frac{y2}{x2} = frac{y3}{x3} = … ]

    • Tỉ số hai giá trị bất kỳ của đại lượng này bằng nghịch đảo của tỉ số giá trị tương ứng của đại lượng kia:

    [ frac{x1}{x2} = frac{y1}{y2}; frac{x1}{x3} = frac{y1}{y3}; … ]

    Ví dụ: Giả sử y = 2x với x1 = 1 => y1 = 2×1 = 2 và x2 = 3 => y2 = 2×3 = 6. Khi đó ta có:

    [ frac{y1}{x1} = frac{y2}{x2} = 2. ]

    II. Bài toán tỉ lệ nghịch lớp 7

    1. Lý thuyết về bài toán tỉ lệ nghịch lớp 7

    + Định nghĩa tỉ lệ nghịch

    Cho a là một hằng số khác 0. Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức:

    [ y = frac{a}{x} quad text{hay} quad xy = a ]

    thì ta nói y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a. Lưu ý rằng khi y tỉ lệ nghịch với x thì x cũng tỉ lệ nghịch với y và chúng ta nói rằng hai đại lượng đó tỉ lệ nghịch với nhau.

    Ví dụ: Trong công thức ( xy = -2 ), ta nói rằng hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ -2.

    Khái niệm và tính chất của các đại lượng tỉ lệ nghịchKhái niệm và tính chất của các đại lượng tỉ lệ nghịch

    + Tính chất của các đại lượng tỉ lệ nghịch

    Nếu hai đại lượng y và x tỉ lệ nghịch với nhau thì có các tính chất sau:

    • Tích hai giá trị tương ứng của chúng luôn không đổi (bằng hằng số tỉ lệ):

    [ x1y1 = x2y2 = x3y3 = … ]

    • Tỉ số hai giá trị bất kỳ của đại lượng này bằng nghịch đảo của tỉ số giá trị tương ứng của đại lượng kia:

    [ frac{x1}{x2} = frac{y2}{y1}; frac{x1}{x3} = frac{y3}{y1}; … ]

    2. Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch

    Ví dụ 1: Với cùng số tiền để mua 225 mét vải loại 1, có thể mua được bao nhiêu mét vải loại 2, nếu giá tiền vải loại 2 chỉ bằng 25% giá tiền vải loại 1.

    Giải:

    Với số tiền không đổi thì giá vải và số mét vải mua được tỉ lệ nghịch với nhau. Gọi số mét vải loại 2 mua được là x, khi đó theo tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch ta có:

    [ frac{225}{x} = frac{25}{100}, ]

    do đó:

    [ x = frac{225 cdot 100}{25} = 900 text{ mét}. ]

    Ví dụ 2: Bốn đội máy cày có 36 máy giống hệt nhau làm việc trên một cánh đồng có diện tích bằng nhau. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong 4 ngày, đội thứ hai trong 6 ngày, đội thứ ba trong 10 ngày, đội thứ tư trong 12 ngày. Hỏi mỗi đội có bao nhiêu máy?

    Giải:

    Gọi số máy của các đội lần lượt là x, y, z, t. Do số máy tỉ lệ nghịch với số ngày hoàn thành công việc nên ta có:

    [ 4x = 6y = 10z = 12t.]

    Theo tính chất của tỉ lệ nghịch, ta có:

    [ frac{x}{frac{1}{4}} = frac{y}{frac{1}{6}} = frac{z}{frac{1}{10}} = frac{t}{frac{1}{12}},]

    khi đó:

    [ frac{x+y+z+t}{frac{1}{4} + frac{1}{6} + frac{1}{10} + frac{1}{12}} = frac{36}{frac{31}{60}} = 60. ]

    Từ đó suy ra: ( x = 15, y = 10, z = 6, t = 5. )

    Ví dụ 3: Trong một đội công nhân (năng suất làm việc như nhau) dự kiến xâyd dựng một ngôi nhà trong 168 ngày. Hỏi nếu điều chuyển số công nhân sang công trình khác thì số công nhân còn lại sẽ xâyd ngôi nhà đó trong bao nhiêu ngày?

    Giải:

    Nếu điều chuyển 1/3 số công nhân sang công trình khác thì số công nhân còn lại chỉ còn lại 2/3. Gọi số lượng công nhân có trong đội trước và sau khi điều chuyển lần lượt là x1, x2; y1, y2 là số ngày. Do số công nhân và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:

    [ frac{x2}{x1} = frac{y1}{y2}. ]

    Do:

    [ frac{x2}{x1} = frac{2}{3} quad text{và} quad y1 = 168, ]

    thì:

    [ frac{2}{3} = frac{168}{y2}, ]

    suy ra:

    [ y2 = frac{168 cdot 3}{2} = 252 text{ ngày}. ]

    Vậy số công nhân còn lại sẽ hoàn thành ngôi nhà trong 252 ngày.

    Chúng tôi hy vọng rằng qua bài viết này, các em học sinh đã có cái nhìn rõ hơn về các khái niệm và tính chất của tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, cũng như cách giải các bài toán liên quan. Hãy tham khảo thêm tài liệu và thực hành để nâng cao kỹ năng giải toán của các em!

    Chúc các em học tốt và đạt được nhiều thành công trong học tập!

    Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm kiến thức về các dạng toán khác hoặc có nhu cầu giải bài tập, hãy truy cập vào loigiaihay.edu.vn để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả!

  • Soạn văn Nói với con lớp 7 – Kiến thức và phân tích sâu sắc

    Soạn văn Nói với con lớp 7 – Kiến thức và phân tích sâu sắc

    Bài thơ “Nói với con” của tác giả Y Phương không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là một tâm tư, tình cảm của người cha gởi gắm đến con cái. Bài thơ được sáng tác vào năm 1980, trong bối cảnh đất nước đang trong quá trình hồi sinh và phát triển sau chiến tranh. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, cùng những thông điệp ý nghĩa mà tác giả đã gửi gắm.

    I. Giới thiệu chung về tác phẩm Nói với con và tác giả Y Phương

    1. Tác giả: Y Phương (1948 – 2022)

    Y Phương, tên thật là Hứa Vĩnh Sước, sinh năm 1948, quê quán ở Trùng Khánh, Cao Bằng. Ông là một trong những nhà văn tiêu biểu có nhiều đóng góp cho nền văn học dân tộc miền núi. Lối viết của ông rất tự nhiên và giàu cảm xúc, thể hiện tình yêu quê hương và con người một cách sâu sắc.

    Tác giả Y PhươngTác giả Y Phương

    + Sự nghiệp sáng tác:

    • Ông tham gia quân đội từ năm 1968 và chuyển hướng hoạt động văn hóa, thông tin tại tỉnh Cao Bằng.
    • Năm 1993, ông được bầu làm chủ tịch hội văn nghệ Cao Bằng.
    • Các tác phẩm tiêu biểu: “Người hoa núi”, “Lời chúc”, “Đàn then”…

    + Phong cách sáng tác:

    Tác phẩm của Y Phương thường mang đậm bản sắc văn hóa vùng cao, thể hiện những suy tư sâu sắc về con người và cuộc sống trong bối cảnh lịch sử đặc biệt của dân tộc.

    2. Bài thơ Nói với con

    Bài thơ “Nói với con” được Y Phương sáng tác năm 1980, là một trong những tác phẩm tiêu biểu phản ánh tâm tư của người cha dành cho con cái trong hoàn cảnh đất nước còn nhiều khó khăn.

    Bài thơ Nói với con của tác giả Y PhươngBài thơ Nói với con của tác giả Y Phương

    + Nét đặc sắc trong tâm tư của Y Phương:

    Bài thơ mang trong mình một nỗi niềm sâu sắc, không chỉ là nỗi trăn trở của người cha về tương lai con cái mà còn là tấm lòng, sự hi sinh và tình yêu thương của cha dành cho con. Qua từng câu chữ, tác giả đã lột tả được những khó khăn, cần cù và yêu thương mà gia đình, quê hương mang lại.

    II. Soạn văn Nói với con lớp 7

    1. Đọc hiểu nội dung và nghệ thuật biểu đạt của bài thơ Nói với con

    Các yếu tố của văn bản thơ Biểu hiện trong bài thơ Nói với con
    Thể thơ Bài thơ đưa ra những câu thơ ngắn, nhịp điệu linh hoạt tạo cảm giác nhẹ nhàng, tự do nhưng vẫn có chiều sâu.
    Nhân vật trữ tình Nhân vật trữ tình là người cha – với tâm trạng gửi gắm những tình cảm, suy tư hướng về đứa con.
    Nền thơ Bài thơ không chỉ đơn thuần là tâm sự, mà còn phản ánh những cảnh vật, cuộc sống giản dị nhưng chan chứa tình cảm gia đình và quê hương.
    Mạch cảm xúc Tình cảm cha dành cho con, những hy vọng và khát khao về một tương lai tươi sáng cho con trẻ.
    Yếu tố nghệ thuật nổi bật trong bài thơ: Sử dụng hình ảnh thơ, biện pháp tu từ thể hiện tình yêu thương chân thành cùng sự hi sinh của cha mẹ cho con cái.

    2. So sánh sự khác nhau về mặt hình thức của hai văn bản Bản đồ dẫn đường, Hãy cảm lấy và Đọc với văn bản Nói với con

    Bản đồ dẫn đường, Hãy cảm lấy và Đọc Nói với con
    Văn bản dựa theo thể loại bình luận xã hội, có chủ đề cụ thể; có tính chất hướng dẫn, mang tính chân lý. Văn bản “Nói với con” theo thể thơ tự do, là lời tâm sự của người cha gởi đến con cái một cách sâu sắc và gần gũi.

    Trong bối cảnh đời sống đầy biến động, bài thơ “Nói với con” đã khắc sâu vào tâm hồn người đọc những giá trị nhân văn, tình cảm gia đình và lòng yêu nước.

    Hy vọng bài soạn văn Nói với con lớp 7 trên đây sẽ giúp các em có cái nhìn sâu sắc hơn về tác phẩm cũng như phát triển kỹ năng phân tích và cảm thụ văn học. Qua đó, khuyến khích các em tiếp tục tìm hiểu và khám phá thêm nhiều tác phẩm khác của nền văn học Việt Nam.

    Tham khảo thêm: Soạn văn Bản đồ dẫn đường lớp 7

    Hãy cảm lấy và đọc lớp 7

  • Biện pháp tu từ: Khám phá và ứng dụng trong tác phẩm văn học THPT

    Biện pháp tu từ: Khám phá và ứng dụng trong tác phẩm văn học THPT

    Biện pháp tu từ là một phần vô cùng quan trọng trong chương trình Văn học THPT, giúp học sinh hiểu rõ hơn về nghệ thuật ngôn từ cũng như cảm nhận sâu sắc hơn về những giá trị nghệ thuật trong tác phẩm văn học. Để nắm vững các biện pháp này và ứng dụng một cách hiệu quả, các em hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để có thêm kiến thức hữu ích.

    I. Biện pháp tu từ là gì?

    Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (câu, từ, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc về một hình ảnh, một cảm xúc, một câu chuyện trong tác phẩm.

    II. Tác dụng của biện pháp tu từ

    • Các biện pháp tu từ thường gấp rút tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm hơn so với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường.

    III. Các biện pháp tu từ thường gặp

    1. Biện pháp tu từ so sánh

    1.1. Khái niệm

    Biện pháp tu từ so sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng, nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

    Biện pháp tu từ so sánhBiện pháp tu từ so sánh

    1.2. Cấu tạo

    Trong phép so sánh có ít nhất hai sự vật, sự việc được so sánh với nhau, gọi là A, B (A là sự vật, sự việc được so sánh; B là sự vật, sự việc dùng để so sánh). A, B có thể là sự vật – vật, người – người, sự vật – người, cái trừu tượng – cái cụ thể.

    1.3. Các mô hình của phép so sánh

    a) A là/như B

    Ví dụ: “Chao ôi, trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau cơn mưa dầm, vui như nổi lại chiêm bao đẫm quãng.” (Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân)

    • A: trông con sông
    • B: thấy nắng giòn tan sau cơn mưa dầm; nổi lại chiêm bao đẫm quãng.
    • Từ ngữ so sánh: như; đặc điểm so sánh: vui

    b) Bao nhiêu A bấy nhiêu B

    Ví dụ: “Mình đi mình lại mình.” (Nguyên bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.) (Việt Bắc – Tố Hữu)

    • A: nước; B: nghĩa tình

    c) So sánh hơn kém (thua, kém, chướng bằng, chưa bằng,…)

    Ví dụ: “Những ngôi sao thức ngoài kia.” (Chướng bằng mẹ đã thức vì chúng con.) (Mẹ – Trần Quốc Minh)

    2. Biện pháp tu từ nhân hóa

    2.1. Khái niệm

    Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi,… vốn chỉ dành cho người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi hơn.

    2.2. Các cách nhân hóa

    a) Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật

    Ví dụ: “Bác Giun đổ đất suốt ngày.” (Đám ma bác Giun – Trần Đăng Khoa)

    b) Trò chuyện với vật như với người

    Ví dụ: “Trâu ơi ta bảo trâu này, Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.” (Ca dao)

    3. Biện pháp tu từ ẩn dụ

    3.1. Khái niệm

    Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

    3.2. Cấu tạo

    A (xuất hiện trong câu) – A (giống nhau) – B (ẩn đi, người đọc tự suy ra)

    IV. Tổng kết

    Biện pháp tu từ là một yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao giá trị nghệ thuật cho tác phẩm văn học. Qua việc tìm hiểu và ứng dụng các biện pháp này, học sinh sẽ không chỉ hiểu sâu về tác phẩm mà còn nâng cao khả năng sáng tạo ngôn ngữ của bản thân. Hy vọng các em sẽ biến những kiến thức này thành công cụ hữu ích trong hành trình học tập.

    Nếu bạn cần tìm thêm tài liệu tham khảo về các biện pháp tu từ và ứng dụng trong văn học, đừng quên truy cập vào loigiaihay.edu.vn để cập nhật nhiều kiến thức thú vị khác!

  • Bài Tập Tính Chu Vi Hình Tam Giác Lớp 3 PDF

    Bài Tập Tính Chu Vi Hình Tam Giác Lớp 3 PDF

    Chào mừng quý phụ huynh và các em đến với bài viết về bài tập tính chu vi hình tam giác lớp 3. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ cách tính tổng độ dài của các cạnh của một hình tam giác với nhiều dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao.

    📚 Bài 1:

    Ở hình dưới đây, đường kính các hình tròn tâm A, B và C lần lượt là 2 cm; 4 cm và 6 cm. Tính chu vi của tam giác ABC.

    Hình 1 - Bài tập số 1Hình 1 – Bài tập số 1
    Hình 1 – Bài tập số 1

    Giải:
    Để tính chu vi tam giác ABC, chúng ta áp dụng công thức: ( Chu vi = a + b + c ). Trong đó a, b, c là độ dài các cạnh.

    📚 Bài 2:

    Chu vi của hình tam giác ABC là:

    Hình 2 - Bài tập số 2Hình 2 – Bài tập số 2
    Hình 2 – Bài tập số 2
    A. 52cm
    B. 48cm
    C. 48cm
    D. 56cm

    📚 Bài 3:

    Chu vi hình tam giác ABC là:

    Hình 3 - Bài tập số 3Hình 3 – Bài tập số 3
    Hình 3 – Bài tập số 3
    A. 14 m
    B. 14 cm
    C. 15 m
    D. 15 cm

    📚 Bài 4:

    Chu vi hình tam giác ABC là:

    Hình 4 - Bài tập số 4Hình 4 – Bài tập số 4
    Hình 4 – Bài tập số 4
    A. 15 cm
    B. 10 cm
    C. 12 cm
    D. 13 cm

    📚 Bài 5:

    Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là:
    a) 4 cm, 7cm và 10 cm.
    Giải:
    Để tính được chu vi, ta có thể áp dụng công thức đã nêu ở bài trước.

    b) 15 dm, 20 dm và 30 dm.
    Giải:

    c) 9 dm, 9 dm và 9 km.
    Giải:

    >> Xem thêm file bài tập dưới dạng PDF miễn phí tại đây

    📚 Bài 6:

    Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là:

    a) 4 cm, 7cm và 10 cm.
    Giải:

    b) 15 dm, 20 dm và 30 dm.
    Giải:

    c) 9 dm, 9 dm và 9 km.
    Giải:

    📚 Bài 7:

    Tam giác ABC có độ dài các cạnh: AB = 5 cm, BC = 7 cm, CA = 6 cm. Hỏi chu vi tam giác ABC là bao nhiêu?
    Giải:

    📚 Bài 8:

    Một tam giác có ba cạnh lần lượt dài 8 cm, 9 cm và 10 cm. Tính chu vi của tam giác đó.
    Giải:

    📚 Bài 9:

    Tam giác DEF có tổng chu vi là 24 cm, hai cạnh DE và EF lần lượt dài 9 cm và 7 cm. Tính độ dài cạnh DF.
    Giải:

    📚 Bài 10:

    Một tam giác có chu vi 30 cm. Hai cạnh đầu tiên có độ dài 12 cm và 8 cm. Hỏi cạnh còn lại dài bao nhiêu?
    Giải:

    📚 Bài 11:

    An muốn làm một hàng rào xung quanh một khu vườn hình tam giác có ba cạnh dài 15 m, 20 m và 25 m. Hỏi An cần bao nhiêu mét hàng rào để bao quanh khu vườn?
    Giải:

    📚 Bài 12:

    Một miếng giấy hình tam giác có chu vi 50 cm. Nếu mỗi cạnh có độ dài bằng nhau, hỏi mỗi cạnh dài bao nhiêu cm?
    Giải:

    Hy vọng bộ bài tập tính chu vi hình tam giác lớp 3 PDF ở trên đã giúp các em ôn lại kiến thức về chu vi hình tam giác và tự tin hơn khi làm các bài tập liên quan.

    Các bài tập này đều có sẵn trong cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao Toán lớp 350 đề tăng điểm nhanh Toán lớp 3. Các em hãy mua ngay hai cuốn sách này để học tốt môn Toán hơn nhé!

    Link đọc thử sách Bài tập bổ trợ nâng cao Toán lớp 3: https://drive.google.com/file/d/1PdI1_wzx7e2coWcBM5EHiunfYKtNI1Gp/view

    Link đọc thử sách 50 đề tăng điểm nhanh Toán lớp 3: https://drive.google.com/file/d/1vATwExyU4MMnNiCN4l5o7IuVQlIn7ctZ/view

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 3 hàng đầu tại Việt Nam!

    Tkbooks.vn

  • Đạo Hàm Lớp 11: Kiến Thức Cơ Bản Cần Nắm

    Đạo Hàm Lớp 11: Kiến Thức Cơ Bản Cần Nắm

    Đạo hàm là một trong những khái niệm quan trọng trong chương trình Toán học THPT, chiếm khoảng 15% các bài toán và câu hỏi trong đề thi THPT Quốc Gia. Để đạt điểm số tối ưu, các học sinh cần nắm vững kiến thức này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái niệm đạo hàm và ứng dụng của nó.

    I. Đạo Hàm Là Gì?

    1. Khái Niệm Đạo Hàm

    Đạo hàm được hiểu là tốc độ thay đổi của một hàm số theo một đại lượng độc lập. Chẳng hạn, nếu có một chuyển động, vị trí của vật theo thời gian được mô tả bằng hàm số (s(t) = 4,9t^2) (với (t) là thời gian tính bằng giây) thì tốc độ trung bình của chuyển động này trong khoảng thời gian ([5; t]) được tính bằng:

    [
    frac{s(t) – s(5)}{t – 5}
    ]

    Mục đích của đạo hàm là xác định được tốc độ thay đổi này khi khoảng thời gian càng gần nhau.

    2. Đạo Hàm Tại Một Điểm

    Nếu hàm số (y = f(x)) và (x_0) thuộc khoảng ((a;b)), khi đó, ta có định nghĩa đạo hàm tại điểm (x_0):

    [
    f'(x0) = lim{Delta x to 0} frac{f(x_0 + Delta x) – f(x_0)}{Delta x}
    ]

    Nghĩa là, đạo hàm tại (x_0) là giới hạn của tỷ số biến thiên của hàm (y = f(x)) tại (x_0).

    3. Đạo Hàm Trên Một Khoảng

    Hàm số (y = f(x)) được gọi là có đạo hàm trên khoảng ((a;b)) nếu hàm này có đạo hàm tại mọi điểm (x) trong khoảng này.

    4. Ứng Dụng Của Đạo Hàm

    Đạo hàm không chỉ có vai trò trong việc tính toán gần đúng mà còn có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như vật lý, kinh tế…

    a. Tính Lãi Suất Kép

    Đạo hàm có thể được sử dụng để tính toán lãi suất kép qua công thức:

    [
    T = A(1 + r/n)^n
    ]

    Trong đó:

    • (A): số vốn gốc
    • (r): lãi suất hàng năm
    • (n): số lần lãi được tính trong một năm

    b. Tính Diện Tích Bên Dưới Đồ Thị

    Một trong những ứng dụng quan trọng khác của đạo hàm là tính diện tích bên dưới đồ thị hàm số thông qua tích phân. Việc này liên quan chặt chẽ đến định nghĩa đạo hàm và giúp biến đổi giữa các hình dạng khác nhau trong toán học.

    II. Các Bài Tập Về Đạo Hàm

    Dưới đây là một số dạng bài tập cơ bản về đạo hàm để các em luyện tập:

    Bài Tập Về Đạo HàmBài Tập Về Đạo Hàm

    Các dạng toán này cũng được ghim chú và diễn giải rất đầy đủ trong cuốn sách Sổ tay Toán học cấp 3 All in one của Tkbooks. Các em hãy mua ngay cuốn sách này để ôn luyện các dạng toán trên tốt hơn nhé!

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản hàng đầu tại Việt Nam cho tài liệu tham khảo cho học sinh cấp 3.

    Duy trì việc học và làm bài tập thường xuyên để đạt được kết quả tốt nhất trong môn Toán và chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc Gia sắp tới. Hãy truy cập loigiaihay.edu.vn để tham khảo thêm nhiều tài liệu hữu ích và nâng cao kiến thức của bản thân.

  • Biểu thức đại số lớp 7: Kiến thức căn bản và bài tập cần thiết

    Biểu thức đại số lớp 7: Kiến thức căn bản và bài tập cần thiết

    Biểu thức đại số không chỉ là một phần quan trọng trong giáo dục Toán học lớp 7 mà còn là nền tảng cho các khái niệm toán học phức tạp hơn trong tương lai. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lý thuyết cũng như các dạng bài tập liên quan đến biểu thức đại số cho các em học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức cần thiết để vượt qua các bài thi và bài kiểm tra toán.

    Dưới đây là lý thuyết và các bài tập mẫu về biểu thức đại số lớp 7, kèm theo lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập.

    I. Lý thuyết về biểu thức đại số lớp 7

    1. Khái niệm biểu thức đại số

    Biểu thức đại số là một sự kết hợp giữa các số, biến số, các phép toán cộng, trừ, nhân, chia. Nó có thể chứa các số và các ký hiệu đại diện cho số (biến) và có thể có nhiều biểu thức phân tích khác nhau.

    Các ký hiệu có trong biểu thức đại số thường được gọi là biến số như x, y, z, v.v.

    2. Các chú ý khi viết biểu thức đại số

    Khi viết biểu thức, cần lưu ý rằng dấu nhân không cần phải ghi giữa các biến và số. Ví dụ, thay vì viết 3 * x, ta có thể viết 3x. Khi có chữ cái, nếu biến bắt đầu bằng số dương 1, chúng ta cũng không cần ghi số đó.

    3. Giá trị biểu thức đại số

    Để tính giá trị của biểu thức đại số tại các giá trị của biến, ta sẽ thay các giá trị đó vào biểu thức và thực hiện các phép tính theo quy tắc toán học.

    Lý thuyết về biểu thức đại số lớp 7Lý thuyết về biểu thức đại số lớp 7

    II. Các dạng toán về biểu thức đại số lớp 7

    Dạng 1: Viết biểu thức đại số

    + Phương pháp

    Bước 1: Xác định yêu cầu của bài toán và tìm các biến cũng như phép toán cần sử dụng.

    Bước 2: Viết biểu thức đại số tương ứng với yêu cầu.

    + Các ví dụ

    Ví dụ 1

    Viết biểu thức đại số diễn tả:

    a) Diện tích hình vuông có cạnh bằng a.

    b) Chu vi hình chữ nhật có chiều rộng bằng a, chiều dài bằng b.

    c) Tổng bình phương của 3 số x, y, z.

    d) Lập phương của m với n ≠ 0.

    Hướng dẫn giải

    a) Biểu thức đại số cần tìm là: a.a = a².

    b) Biểu thức đại số cần tìm là: 2(a + b).

    c) Biểu thức đại số cần tìm là: x² + y² + z².

    d) Biểu thức đại số cần tìm là: (m/n)³ (n ≠ 0).

    Dạng 2: Tính giá trị của biểu thức đại số khi biết giá trị của biến

    + Phương pháp

    Để tính giá trị của biểu thức đại số khi biết giá trị của các biến, ta chỉ cần thay các giá trị vào biểu thức và thực hiện các phép tính.

    + Các ví dụ

    Ví dụ 1

    Tính giá trị của các biểu thức sau:

    a) A = 4x³ – 2x² + 4 tại x = -1 và x = 2.

    b) B = 2x² + |4x – 1| + 2/x tại x = 1/4 và x = -2.

    Hướng dẫn giải

    a) Thay x = -1 vào biểu thức A, ta được:

    A = 4(-1)³ – 2(-1)² + 4 = -4 – 2 + 4 = -2.

    Thay x = 2 vào biểu thức A, ta được:

    A = 4(2)³ – 2(2)² + 4 = 32 – 8 + 4 = 28.

    Do đó A = -2 tại x = -1 và A = 28 tại x = 2.

    b) Thay x = 1/4 vào biểu thức B, ta được:

    B = 2(1/4)² + |4(1/4) – 1| + 2/(1/4) = 1/8 + 0 + 8 = 65/8.

    Thay x = -2 vào biểu thức B, ta được:

    B = 2(-2)² + |4(-2) – 1| + 2/(-2) = 8 + 9 – 1 = 16.

    Như vậy B = 65/8 tại x = 1/4 và B = 16 tại x = -2.

    Ví dụ 2

    Một quả bóng bị thả từ trên cao xuống mặt đất. Sau thời gian t (giây), chiều cao h (m) của quả bóng được tính theo công thức h = 3t² + 2t. Tính chiều cao của quả bóng sau 3 giây.

    Hướng dẫn giải

    Chiều cao của quả bóng sau 3 giây là h = 3 3² + 2 3 = 33 (m). Do đó sau 3 giây, quả bóng xuống đến độ cao 33m.

    Dạng 3: Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức đại số

    + Phương pháp

    Áp dụng tính chất của các biểu thức liên quan đến tập hợp số tự nhiên hoặc nguyên và tính toán để tìm giá trị nhỏ nhất và lớn nhất.

    + Các ví dụ

    Ví dụ 1

    Tìm giá trị nhỏ nhất của các biểu thức sau:

    a) A = 2x² + 3.

    b) B = |2y – 1| – 6.

    Hướng dẫn giải

    a) Ta có x² ≥ 0, do đó A ≥ 3. Dấu “=” xảy ra khi x = 0. Vậy giá trị nhỏ nhất của A bằng 3 khi x = 0.

    b) Ta có |2y – 1| ≥ 0, do đó B ≥ -6. Dấu “=” xảy ra khi 2y – 1 = 0, tức là y = 1/2. Vậy giá trị nhỏ nhất của B bằng -6 khi y = 1/2.

    Dạng 4: Giải các bài toán liên quan đến mối quan hệ giữa các biến

    + Phương pháp

    Sử dụng các mối quan hệ đã biết giữa các biến để giải các bài tập liên quan đến tìm giá trị của biến.

    + Các ví dụ

    Ví dụ 1

    Tìm giá trị của biểu thức sau:

    a) A = (4a – 5b)/(6a + b) biết a/b = 2/3.

    Hướng dẫn giải

    Áp dụng tỉ lệ a/b = 2/3, chúng ta có thể sử dụng một hệ số k để thay thế a và b:

    a = 2k; b = 3k.

    Thay vào biểu thức A, ta có:

    A = (4(2k) – 5(3k))/(6(2k) + 3k) = (8k – 15k)/(12k + 3k) = -7k/15k = -7/15.

    Vậy A = -7/15 với a/b = 2/3.

    Như vậy, chúng ta đã trình bày xong lý thuyết và các dạng bài tập về biểu thức đại số trong chương trình Toán lớp 7. Các em hãy luyện tập để củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt cho các bài kiểm tra sắp tới.

    Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm nhiều kiến thức trong môn Toán, hãy ghé thăm website loigiaihay.edu.vn để có những tài liệu bổ ích và phương pháp học hiệu quả. Chúc các em học tốt và đạt điểm cao trong môn Toán!

  • Cách Chứng Minh Vuông Góc Trong Đường Tròn Lớp 9: Hướng Dẫn Chi Tiết

    Cách Chứng Minh Vuông Góc Trong Đường Tròn Lớp 9: Hướng Dẫn Chi Tiết

    Trong chương trình Toán học lớp 9, việc chứng minh vuông góc trong đường tròn là một trong những bài học quan trọng mà các em cần nắm vững. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cách chứng minh thông qua những ví dụ cụ thể và biết ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Hãy cùng khám phá các bước cơ bản để thực hiện điều này.

    1. Khái Niệm Cơ Bản Về Đường Tròn và Vuông Góc

    Đường tròn: Là tập hợp tất cả các điểm cách đều một điểm cố định (tâm) một khoảng cách nhất định (bán kính).

    Vuông góc: Hai đường thẳng (hoặc cạnh) vuông góc với nhau nếu chúng tạo thành một góc 90 độ khi giao nhau.

    2. Các Tính Chất Cần Nhớ

    • Tính chất vuông góc của tiếp tuyến: Tiếp tuyến tại một điểm trên đường tròn luôn vuông góc với bán kính đi qua điểm đó.

    • Tính chất của đường kính và dây cung: Đường kính vuông góc với một dây cung qua trung điểm của dây cung đó.

    3. Các Bước Chứng Minh Vuông Góc Trong Đường Tròn Lớp 9

    Chứng Minh Tiếp Tuyến Vuông Góc Với Bán Kính Của Đường Tròn

    Bài Toán: Cho đường tròn (O) và điểm A nằm trên đường tròn. Gọi tiếp tuyến tại A là d. Chứng minh d vuông góc với OA.

    Giải:

    Vẽ đường tròn (O) và bán kính OA. Gọi tiếp tuyến d tại điểm A.

    Chứng minh tiếp tuyến vuông góc với bán kính của đường trònChứng minh tiếp tuyến vuông góc với bán kính của đường tròn

    Xét tam giác vuông OAD với điểm D nằm trên tiếp tuyến d sao cho OD vuông góc với d tại điểm A.

    Vì d là tiếp tuyến tại A, nên theo định lý, đường thẳng d vuông góc với bán kính OA tại điểm A.

    Do đó, ta chứng minh được rằng d vuông góc với OA.

    Chứng Minh Đường Kính Vuông Góc Với Dây Cung Của Đường Tròn

    Bài Toán: Cho đường tròn (O) và dây cung AB. Gọi D là trung điểm của AB và vẽ đường kính CD. Chứng minh CD vuông góc với AB.

    Giải:

    Vẽ đường tròn (O) và dây cung AB với trung điểm D.

    Chứng minh đường kính vuông góc với dây cung của đường trònChứng minh đường kính vuông góc với dây cung của đường tròn

    Vì D là trung điểm của AB, nên theo tính chất của đường kính và dây cung, đường kính CD vuông góc với AB tại D.

    Vì vậy, CD vuông góc với AB.

    Chứng Minh Vuông Góc Từ Góc Nội Tiếp và Góc Ở Tâm

    Bài Toán: Cho đường tròn (O) với dây cung AB và góc nội tiếp ∠ACB chắn cung AB. Gọi H là hình chiếu vuông góc của C lên AB. Chứng minh CH vuông góc với AB.

    Giải:

    Vẽ đường tròn (O), dây cung AB và điểm C sao cho ∠ACB chắn cung AB.

    Chứng minh từ góc nội tiếp và góc ở tâmChứng minh từ góc nội tiếp và góc ở tâm

    Theo định lý về góc nội tiếp, ta có ∠ACB = 1/2 ∠AOB. Trong đó, ∠AOB là góc ở tâm.

    Tam giác CHB vuông tại H do CH là đường vuông góc từ C đến AB.

    Vì H là điểm hình chiếu vuông góc của C lên AB, do đó CH vuông góc với AB tại điểm H.

    Qua các ví dụ trên, các em đã nắm được cách chứng minh vuông góc trong đường tròn. Việc sử dụng các tính chất của đường tròn và những định lý liên quan sẽ giúp các em giải quyết các bài toán này một cách hiệu quả hơn. Hãy luyện tập thường xuyên để trở thành người thành thạo trong việc chứng minh hình học nhé!

    Đừng quên tham khảo thêm tài liệu hỗ trợ khác trên loigiaihay.edu.vn để nâng cao kiến thức và ôn tập tốt hơn cho kỳ thi sắp tới!

  • Soạn văn Quang Trung đại phá quân Thanh lớp 8 ngắn nhất

    Soạn văn Quang Trung đại phá quân Thanh lớp 8 ngắn nhất

    Bài soạn văn Quang Trung đại phá quân Thanh lớp 8 ngắn nhất dưới đây sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm và tài trí lãnh đạo của Vua Quang Trung trong cuộc chiến chống quân xâm lược.

    I. Khái quát về tác giả Ngô Gia Văn Phái và tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh

    1. Tác giả Ngô Gia Văn Phái

    Ngô Gia Văn Phái là nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tảo Thanh Oai, Hà Nội ngày nay. Đây là dòng họ có truyền thống văn chương với những tên tuổi tiêu biểu như: Ngô Thì Ỉch (1709 – 1736), Ngô Thì Sĩ (1726 – 1780); Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803), Ngô Thì Chí (1753 – 1788), Ngô Thì Du (1772 – 1840),…

    Hình ảnh tác giả Ngô Thì ChíHình ảnh tác giả Ngô Thì Chí

    2. Văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh

    Giới thiệu tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh

    “Hoàng Lê nhất thống chí” là cuốn tiểu thuyết lịch sử gồm 17 hồi, viết bằng chữ Hán, phản ánh bức tranh rộng lớn của xã hội Việt Nam từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX với nhiều câu chuyện và nhân vật lịch sử có thật. Tác phẩm phản ánh thực trạng thời đại dân tộc đang bị áp bức dưới tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh, đồng thời ca ngợi cuộc khởi nghĩa Tây Sơn do người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ lãnh đạo.

    Văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh” thuộc hồi thứ XIV của tác phẩm, kể về cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của nghĩa quân Tây Sơn, đồng thời phản ánh sự thất bại thảm hại của vua tôi nhà Lê sau khi quân Thanh thua trận.

    Văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh” thuộc hồi thứ XIV của tác phẩmVăn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh” thuộc hồi thứ XIV của tác phẩm

    Tóm tắt văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh

    Khi nghe tin quân Thanh kéo vào Thăng Long, Nguyễn Huệ đang ở Phú Xuân đã lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung và chuẩn bị kéo quân ra Bắc. Đến Nghệ An, vua tuyển thêm binh lính, mở một cuộc duyệt binh lớn và ra lệnh phất cờ tập trung quân dân, chống giặc.

    Ngày 30 Tết, đại quân đến Tam Điệp, vua cho quân sĩ ăn Tết trước để tiến vào Thăng Long. Đêm mùng 3 tháng Giêng, chiến thắng Hạ Hồi. Ngày mùng 5, ta đánh thắng trận Ngọc Hồi, quân Thanh đại bại. Trưa cùng ngày, Quang Trung tiến binh vào thành Thăng Long; Tôn Sĩ Nghĩa bỏ chạy, quân Thanh chết như ngả rạ; vua tôi nhà Lê cũng nháo nhác bỏ chạy theo giác vệ phương Bắc.

    II. Đặc điểm của truyện lịch sử trong văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh

    1. Bối cảnh lịch sử:

    • Tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” lấy bối cảnh là cuộc kháng chiến chống quân Thanh xâm lược của nghĩa quân Tây Sơn năm 1789.

    • Đoạn trích “Quang Trung đại phá quân Thanh” tái hiện lại quá trình người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, cầm quân ra Bắc tiêu diệt quân Thanh và bẽ bàng tay sai bán nước ở Thăng Long.

    2. Nhân vật:

    • Truyện có nhiều nhân vật có thật trong lịch sử: vua Quang Trung – Nguyễn Huệ, Ngô Văn Sĩ, Nguyễn Văn Tuyết, Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Thiệp, vua Lê Chiêu Thống, Tôn Sĩ Nghĩa, Sầm Nghi Đống.

    • Nhân vật chính là vua Quang Trung – nhân vật lịch sử có thật và có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển của lịch sử Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XVIII. Nhân vật được xây dựng thông qua lời nói, hành động, cách ứng xử với các nhân vật khác.

    3. Ngôn ngữ:

    • Ngôn ngữ được sử dụng trong tác phẩm mang đậm sắc thái cổ.

    • Cách xưng hô, việc sử dụng các câu văn biến ngữ góp phần tái hiện không gian của thời kỳ lịch sử mà tác phẩm phản ánh.

    4. Chi tiết tiêu biểu:

    • Chi tiết vua Quang Trung ban lệnh phất cờ cho binh sĩ trong cuộc duyệt binh lớn ở Nghệ An cho thấy trí tuệ sáng suốt, nhạy bén của ông.

    • Chi tiết “… vua Quang Trung cười với địch thục, mở sáng ngày mùng 5 tiến sát đến Ngọc Hồi” là nổi bật hình ảnh một vị vua – một vị tướng tài năng, dũng mãnh khi xung trận, trực tiếp đốc thúc binh sĩ giành những chiến thắng quan trọng, đánh đuổi quân thù ra khỏi bờ cõi.

    2. Đọc hiểu văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh

    2.1. Hình tượng người anh hùng Quang Trung – Nguyễn Huệ

    – Quang Trung là một vị vua có nhiều phẩm chất cao đẹp.

    • Quyết đoán, hành động nhanh chóng, có chủ đích.

    – Ngày 24/11/1788, khi nghe tin cấp báo, Nguyễn Huệ khi đó ở Phú Xuân gấp rút liên hợp tướng sĩ định thân chinh cầm quân đi ngay.

    – Nghe lời khuyên của những người đến giúp, ngày 25 tháng chạp, ông làm lễ cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, tự mình đốc xuất đại binh cùng ra đi.

    Ngày 29 tháng chạp, nghe lời khuyên của Nguyễn Thiệp, ông tuyên mộ binh lính ở Nghệ An, tổ chức buổi duyệt binh lớn và ra lệnh phất cờ tập trung nhắm chống quân Thanh.

    – Vua Quang Trung hợp binh với các tướng sĩ lên kế hoạch đối phó với quân Thanh sau chiến thắng.

    => Chỉ trong vòng một tháng, Nguyễn Huệ đã làm được rất nhiều việc lớn. Điều đó cho thấy Nguyễn Huệ là người quyết đoán, có hành động mạnh mẽ, nhanh chóng, có chủ đích.

    • Trí tuệ mẫn tiệp, sáng suốt, nhạy bén

    – Lời phất cờ đã thể hiện trí tuệ sáng suốt, nhạy bén của vua Quang Trung.

    • Khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt.

    • Nếu bắt được tâm của giác Thanh muốn biến nước ta thành quân huyện của chúng.

    • Tự hào về truyền thống đánh giá của cha ông.

    • Tin tưởng vào chính nghĩa và kêu gọi quân sĩ đánh giá.

    • Ra kỉ luật nghiêm khắc với quân sĩ.

    => Lời phất cờ với lời lẽ rõ ràng, nghiêm trang đã khích lệ được tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm đánh giá của binh sĩ.

    – Việc xét đoán và dùng người cũng cho thấy trí tuệ sáng suốt, sự điềm đạm và công minh của ông.

    • Đối với các tướng Sĩ, Lân, Nhậm, ông phân tích năng lực của từng người, phân tích đúng sai, khen chê đúng mức.

    • Ông cũng biết lắng nghe lời khuyên, ý kiến của thuộc cấp để đưa ra những quyết định đúng đắn và hợp lý nhất.

    => Nhờ đó, Nguyễn Huệ được tướng sĩ kính trọng và giúp ông đưa ra những quyết định đúng đắn đến kịp thời.

    • Có tầm nhìn xa, trông rộng

    – Ông có niềm tin sắt đá vào chiến thắng: “Chẳng qua mười ngày có thể đuổi được người Thanh.”

    – Ông cũng vạch sẵn kế hoạch ngoại giao với nhà Thanh sau chiến thắng. Đây là một trong những điểm cho thấy tài ngoại giao và tầm nhìn xa, trông rộng của ông.

    • Vua Quang Trung luôn chủ động, đoán định chính xác tương lai và đề ra các bước đi hợp lý.

    2.2. Sự đối lập giữa quân Tây Sơn và bè lũ bán nước, cướp nước

    • Sự đối lập giữa vua Quang Trung và vua Lê
    • Trong khi vua Quang Trung là một vị anh hùng chống ngoạn xâm thì vua Lê lại là kẻ còng rắn gánh – một ông vua bán nước.

    • Vua Quang Trung là người văn võ toàn tài, mưu lược hơn người còn vua Lê Chiêu Thống lại là kẻ bất tài, chỉ biết chạy trốn và khóc lóc khi gặp biến cố.

    • Sự đối lập giữa đại quân Tây Sơn và quân Thanh
    • Đại quân của vua Quang Trung được tổ chức quy củ, có trật tự, tiến hành một cuộc hành quân có một không hai trong lịch sử. Trong khi đó, đội quân nhà Thanh lại lạm kiêu binh, hổ hợ.

    • Đội quân Tây Sơn dũng mãnh phi thường, sẵn sàng xả thân để đánh đuổi giặc xâm lược; chủ tướng là vua Quang Trung – văn võ toàn tài, có tầm nhìn xa, trông rộng. Trong khi đó, quân Thanh toàn những kẻ hèn nhát, từ chủ tướng đến binh lính đều chỉ biết bỏ chạy khi phải đối mặt với quân Tây Sơn.

    => Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật những phẩm chất tốt đẹp của người anh hùng áo vải Quang Trung; đồng thời, phải bày tỏ mặt yếu hèn của những kẻ bán nước cướp nước.

    III. Tổng kết về văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh

    1. Nghệ thuật

    – Tác giả lựa chọn trình tự kể các sự kiện lịch sử có thật giúp người đọc nắm được các diễn biến chính của sự kiện.

    – Nhân vật lịch sử Quang Trung – Nguyễn Huệ được khắc họa bằng ngôn ngữ kể chuyện chân thực, sinh động thông qua lời nói và hành động.

    – Gợi cảm khiến cho người đọc cảm nhận được sâu sắc hình ảnh người anh hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ với những chiến công lẫy lừng trước quân đội nhà Thanh.

    2. Nội dung

    – Bằng cái nhìn khách quan và niềm tự hào dân tộc, các tác giả Hoàng Lê nhất thống chí đã tái hiện hình ảnh người anh hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ với chiến công thần tốc trước quân đội nhà Thanh.

    – Qua văn bản, độc giả cũng có thể cảm nhận được không khí hào hùng của dân tộc trong cuộc chiến chống quân xâm lược cuối thế kỷ XVII.

    3. Kiến thức bổ sung:

    • Viết đoạn văn (khoảng 7 đến 9 câu) nêu cảm nhận về một chi tiết trong văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh lớp 8

    Trong văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh,” chi tiết Vua Quang Trung kích lệ quân sĩ trước trận chiến để lại cho tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Hình ảnh một vị vua trẻ trung, mạnh mẽ, đứng trước hàng ngàn binh lính, truyền lửa nhiệt huyết và ý chí chiến đấu đã khơi dậy lòng yêu nước và sự quyết tâm của cả quân đội. Lời nói của ông như tiếng chuông vang vọng, khích lệ tinh thần yêu nước, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của mỗi người lính. Chi tiết này không chỉ thể hiện sự thông minh, bản lĩnh của Vua Quang Trung mà còn khẳng định tinh thần kiên cường của dân tộc Việt Nam trước sự xâm lược. Qua đó, tôi cảm nhận rõ hơn về tâm vóc của vị vua vĩ đại, người đã dẫn dắt dân tộc vượt qua những khó khăn, thách thức để giành lấy tự do. Đồng thời, chi tiết này cũng nhắc nhở chúng ta về giá trị của lòng yêu nước và trách nhiệm với Tổ quốc trong cuộc sống hôm nay.

    • Viết đoạn văn 7 – 9 câu chứng minh Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng

    Quang Trung là một vị vua có tầm nhìn xa trông rộng, điều này thể hiện rõ qua những quyết định và hành động chiến lược trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh. Trước hết, ông hiểu rõ sức mạnh và điểm yếu của quân đội nhà Thanh, từ đó lập ra kế hoạch tấn công bất ngờ, nhanh chóng khiến quân địch không kịp ứng phó. Ông đã tổ chức một cuộc hành quân thần tốc từ Phú Xuân ra Bắc Hà chỉ trong thời gian ngắn, tạo ra yếu tố bất ngờ cho đối thủ. Hơn nữa, sau khi giành chiến thắng, Quang Trung còn nghĩ đến việc duy trì hòa bình lâu dài bằng cách thiết lập quan hệ ngoại giao với nhà Thanh, tránh những cuộc xung đột trong tương lai. Những hành động này không chỉ thể hiện tài trí của ông mà còn cho thấy sự hiểu biết sâu sắc về lòng dân và sự cần thiết phải bảo vệ độc lập của đất nước. Vì vậy, Quang Trung thực sự xứng đáng trở thành hình mẫu cho những nhà lãnh đạo có tầm nhìn và trách nhiệm với Tổ quốc.

    Hy vọng bài soạn văn Quang Trung đại phá quân Thanh lớp 8 ngắn nhất trên đây sẽ giúp các em học sinh nắm bắt được nội dung và ý nghĩa của tác phẩm, từ đó trau dồi kiến thức văn học và lịch sử. Đừng quên tham khảo những bài viết khác để nâng cao kiến thức môn Ngữ văn của mình, các em nhé!