Luật về đất đai thừa kế luôn là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm lớn từ phía người dân, đặc biệt trong bối cảnh tài sản đất đai ngày càng trở nên hiếm hoi và quý giá. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các quy định hiện hành liên quan đến thừa kế tài sản đất đai, giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Quy định điều kiện đối với di chúc hợp pháp
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có luật hay bộ luật nào quy định riêng về thừa kế. Tuy nhiên, các quy định về đất đai thừa kế thuộc một phần trong Bộ luật dân sự năm 2015. Theo luật về đất đai thừa kế mới nhất, di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Thứ nhất, người lập di chúc phải rõ ràng, minh bạch và không bị ép buộc, lừa dối.
- Thứ hai, nội dung và hình thức của di chúc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
- Thứ ba, đối với người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu lập di chúc phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Thứ tư, đối với những người bị hạn chế năng lực hành vi, di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chữ ký hoăc công chứng.
- Thứ năm, đối với di chúc bằng văn bản mà không có chữ ký, công chứng, thì chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điều 630 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13.
- Thứ sáu, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và những người làm chứng ngay sau đó thực hiện việc ghi chép lại, cùng điểm chỉ hoặc ký tên. Trong vòng 5 ngày kể từ khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước những người làm chứng, di chúc phải được chứng thực hoặc công chứng.
Tìm hiểu Luật về đất đai thừa kế mới nhất hiện nay
Quy định quyền thừa kế đất đai có di chúc
Theo luật mới nhất về đất đai thừa kế, người được thừa kế sẽ được hưởng các di sản thừa kế theo di nguyện trong di chúc hợp pháp đề lại. Để nhận quyền thừa kế, người được hưởng thừa kế cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Bản di chúc gốc hợp pháp mà người lập di chúc để lại.
- Sơ yếu lí lịch của người nhận thừa kế theo di chúc.
- Giấy chứng nhận từ người để lại di chúc.
- Các giấy tờ tùy thân như căn cước công dân/CMND/hộ chiếu, số hộ khẩu của người lập di chúc và người nhận thừa kế theo di chúc.
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Quy định quyền thừa kế đất đai có di chúc
Quy định đất đai thừa kế không có di chúc
Trong thực tế có những trường hợp người có tài sản đất đai khi mất đi nhưng không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Khi đó, việc phân chia di sản thừa kế sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật. Một số quy định mới nhất về đất đai thừa kế không có di chúc sẽ như sau:
- Di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người trong cùng hàng thừa kế.
- Có 3 hàng thừa kế, bao gồm: Hàng thứ nhất (vợ, chồng, mẹ đẻ, cha đẻ, con đẻ, con nuôi, mẹ nuôi, cha nuôi của người chết); Hàng thứ hai (bà nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, chị ruột, em ruột, cháu ruột của người chết); Hàng thứ ba (cụ nội, cụ ngoại, chú ruột, bác ruột, dì ruột, cô ruột, cháu nội, cháu ngoại của người chết).
- Quyền thừa kế đất đai được xét lần lượt theo hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai và thứ ba. Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản thừa kế thì không ai có ở hàng thừa kế trước đủ điều kiện nhận thừa kế.
Quy định quyền thừa kế đất đai có di chúc
Trên đây là những thông tin cơ bản về luật đất đai thừa kế mới nhất hiện nay. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm các thông tin khác có liên quan đến các vấn đề về đất đai, hãy đến với Arioparkview.com để cập nhật và theo dõi các thông tin và kiến thức bổ ích.
Để lại một bình luận