Tác giả: seopbn

  • Bài Tập Luyện Từ và Câu Lớp 2 – Hướng Dẫn Chi Tiết và Thú Vị

    Bài Tập Luyện Từ và Câu Lớp 2 – Hướng Dẫn Chi Tiết và Thú Vị

    Bài tập luyện từ và câu lớp 2 trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống dưới đây được biên soạn nhằm giúp học sinh mở rộng vốn từ, nắm vững các quy tắc chính tả, đồng thời biết cách đặt câu và sử dụng từ ngữ linh hoạt.

    Mời quý phụ huynh và các em tham khảo!

    I. Bài Tập Luyện Từ

    Bài tập luyện từ là các dạng bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ, hiểu nghĩa của từ, biết cách sử dụng từ ngữ phù hợp trong mọi ngữ cảnh và rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả.

    Dưới đây là các dạng bài tập luyện từ lớp 2 cơ bản và nâng cao để các em luyện tập:

    Bài 1: Nối từ ở cột A với hình ảnh ở cột B cho phù hợp.

    Bài tập luyện từ số 1Bài tập luyện từ số 1

    Bài 2: Chọn các từ (cô, dì, chú, ông bà nội, ông bà ngoại, bác, cậu) điền vào chỗ chấm.

    – Anh, chị của bố hoặc mẹ thì gọi là ….

    – Em gái của bố thì gọi là ….

    – Em trai của mẹ thì gọi là ………

    – Em gái của mẹ thì gọi là ….

    – Em trai của bố thì gọi là ……….

    – Những người sinh ra bố thì gọi là

    – Những người sinh ra mẹ thì gọi là

    Bài 3:

    a) Điền an hoặc ao vào chỗ chấm.

    – Cây c……. c……. hơn cả ngồi nhà hai tầng.

    – Con c…… c…… có cánh xanh xanh.

    – S… trắng mưa r……, mới vậy như vừa được gội rửa.

    b) Điền l/n vào chỗ chấm.

    ….úa …ép ….á …úa …..ép …ng

    …úa …ên … ịp …ệp, …òng …ng …ăng …ăng.

    Bài 4: Gạch dưới các từ viết sai chính tả và viết lại cho đúng.

    Đòng Đăhn có phô kì lạ

    Có năng tồ thị, có chùa tam thanh

    Bài 5: Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:

    phụng đường con cái những nhịn hiệu tháo bảo ban

    a. ……………… cần ……………… với ông bà, cha mẹ.

    b. Anh em trong gia đình phải …………… nhau.

    c. Cha mẹ …………………. con cái.

    d. Con cái có trách nhiệm …………………. cha mẹ khi vắng.

    Bài 6:

    a) Điền vào chỗ chấm ch hay tr?

    đánh …ông

    ….eo thuyền

    …uyền thông

    …ông gậy

    leo …eo

    …uyền cành

    b) Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ chấm.

    – Trời mưa thu (mát/mắt) ………. mát, (các/cát)………. bạn học sinh háo hức đón ngày khai trường.

    – Các (bác/bát) …………. nông dân hăng say gặt lúa dưới cánh đồng (bát ngát/bác ngát)……….

    Bài 7: Đọc đoạn thơ sau:

    Con bướm trắng

    Lượn quanh

    Gặp con ong

    Đang bay vội

    Bướm liền gọi

    Rủ đi chơi

    Ong trả lời

    Tôi còn bạn.

    (Nhược Thủy)

    a. Tìm các từ chỉ sự vật trong đoạn thơ trên.

    Các từ chỉ sự vật là: ……………………………………………….

    b. Tìm các từ chỉ hoạt động trong đoạn thơ trên.

    Các từ chỉ hoạt động là: …………………………………………………

    Bài 8: Chọn từ ngữ trong ngoặc điền vào chỗ chấm.

    (liu/lứu): ……. luyện; ………. riu; ……. ban; ……… hành.

    (hiu/hứa): nghiêng ……..; gió …….; ……… . trí; ……. hát

    (tác/tắt): ….. đất …… vàng; …… bắt; ….. cả; gang ….

    (ngước/ngất): ……… nhìn; cao ….

    Bài 9: Xếp các từ sau thành hai nhóm thích hợp:

    bà mẹ chăm sóc yêu thương ông bà
    giúp đỡ quan tâm chị em anh em

    Từ ngữ chỉ những người trong gia đình: …………………………………………………………

    Từ ngữ chỉ tình cảm của những người trong gia đình: ………………………………………………

    Bài 10: Xếp các từ ngữ sau vào ô trống thích hợp:

    bàn ghế, chạy nhảy, viết, to béo, đi đứng, hồng hoa, bác sĩ, cây xanh, xinh đẹp, sách vở, hô nước, xấu xí

    Từ ngữ chỉ sự vật Từ ngữ chỉ hoạt động Từ ngữ chỉ đặc điểm
    ……………………………… ……………………………… ………………………………

    Tải file bài tập trên dưới dạng PDF miễn phí tại đây!

    II. Bài Tập Đặt Câu

    Bài tập đặt câu là dạng bài tập giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng từ ngữ và cấu trúc câu một cách chính xác, mạch lạc. Thông qua việc đặt câu, các em sẽ hiểu rõ hơn về cách diễn đạt ý tưởng, biết cách sử dụng dấu câu đúng chỗ và nâng cao khả năng viết.

    Dưới đây là các dạng bài tập đặt câu lớp 2 thường gặp:

    Bài 1: Câu nào sau đây thuộc kiểu câu nêu đặc điểm:

    A. Mấy chú cá rô cứ lượn quanh quẩn ở đó.

    B. Mấy bông hoa vàng tươi như những đốm nắng.

    C. Bà tôi sai mang đi biểu cô tôi, dì tôi, cậu tôi, chú tôi, bác tôi, mời người một quả.

    Bài 2: Điền dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than thích hợp vào ô trống.

    Một con rùa đang tập chạy, con thỏ trống thấy, mỉa mai rùa:

    – Chẳng như cậu mà cậu đang tập chạy thì coi ai hơn.

    Thỏ vênh tai lên tự đắc:

    – Được, được.

    Bài 3: Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo thành câu phù hợp.

    A B
    Từng đoàn tầu vẩn sát mặt nước để kiêm mơi.
    Các chú hải quân bơi quanh tàu cảnh sát biển Việt Nam.
    Những con chim hải âu tiếng cười đùa vui vẻ của các bạn học sinh.
    Đàn cá heo luôn vẫy tay sung báo về biển đảo quê hương.

    Bài 4: Viết câu nếu hoạt động phù hợp với bức tranh.

    Bài tập đặt câu số 4Bài tập đặt câu số 4

    Đưa ra các câu mà em thích với tình huống hoặc bức tranh mà em thấy ở đây.

    Bài 5: Hãy viết một câu thể hiện tình cảm của em với mẹ.

    …………………………………………………………………………………………………

    Bài 6: Đặt một câu nói về hoạt động của học sinh.

    …………………………………………………………………………………………………

    Bài 7: Điền dấu chấm vào vị trí thích hợp để ngắt đoạn văn sau thành 4 câu và viết lại cho đúng chính tả.

    Bà tôi phải đi bệnh viện hàng ngày, bố mẹ thay phiên vào bệnh viện chăm bà, Thu rất mến bà em tự giác học tập tốt để đạt được nhiều điểm mười tăng bà.

    Bài 8: Em nhớ nhất điều gì trong ngày Tết? (Viết 1 – 2 câu).

    …………………………………………………………………………………………………

    …………………………………………………………………………………………………

    Bài 9: Viết tiếp để hoàn thành câu nêu đặc điểm.

    a) Hoa phượng …………………………………………….

    b) Cây bàng trước sân trường em………………………

    c) Hoa hồng…………………………………………………

    d) Nước dừa………………………………………………….

    Hy vọng các bài tập luyện từ và câu lớp 2 sách Kết nối tri thức ở trên đã giúp bé nhận diện, phân loại từ, luyện chính tả và rèn kỹ năng viết một cách tự nhiên và hiệu quả.

    Các bài tập luyện từ và câu này đều có sẵn trong cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 250 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 2. Quý phụ huynh hãy mua ngay hai cuốn sách này để giúp con học tốt môn Tiếng Việt hơn nhé!

    Link đọc thử sách Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 2: https://drive.google.com/file/d/1GtXHan_IPGwlOo9t3Kd60Gax8ivTcB1G/view

    Link đọc thử sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 2: https://drive.google.com/file/d/1BA4DcSOTftbJRLXDgCLcFLWlK51aeBv4/view?usp=sharing

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 2 hàng đầu tại Việt Nam!

    Tkbooks.vn

  • Soạn văn “Ta đi tới” lớp 8 ngắn nhất kèm file PDF miễn phí

    Soạn văn “Ta đi tới” lớp 8 ngắn nhất kèm file PDF miễn phí

    Tài liệu này sẽ giúp các em học sinh nắm vững nội dung và ý nghĩa của bài thơ “Ta đi tới” một cách hiệu quả nhất. Tài liệu này sẽ mang đến cho các em những hướng dẫn cụ thể, súc tích và dễ hiểu, giúp quá trình học tập trở nên nhẹ nhàng và thú vị hơn. Mời các em tham khảo!

    I. Khái quát chung về tác giả Tố Hữu và tác phẩm “Ta đi tới”

    1. Tác giả Tố Hữu

    – Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế.

    – Ông được coi là lá cờ đầu trong thơ ca cách mạng Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Các tác phẩm của ông gắn liền với hành trình cách mạng của dân tộc.

    – Thơ ông mang phong cách trữ tình chính trị với giọng điệu ngợi ca, đậm chất dân tộc, có sự kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

    – Một số tác phẩm tiêu biểu: Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió lộng (1961), Ra trận (1971), Máu và hoa (1977), Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (2000).

    Nhà thơ Tố Hữu - Tác giả bài thơ Ta đi tớiNhà thơ Tố Hữu – Tác giả bài thơ Ta đi tới

    2. Văn bản “Ta đi tới”

    – Bài thơ “Ta đi tới” in trong tập “Việt Bắc”, được sáng tác vào tháng 8 năm 1954 – thời điểm cuộc kháng chiến chống Pháp đã thắng lợi vẻ vang, chuẩn bị cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.

    – Nhân đề bài thơ không chỉ thể hiện niềm vui của tác giả trước thắng lợi vĩ đại của dân tộc mà còn chứa đựng những suy nghĩ vẫn đang hiện hữu phía trước của đất nước.

    Trích đoạn trong bài thơ Ta đi tớiTrích đoạn trong bài thơ Ta đi tới

    II. Đọc hiểu văn bản “Ta đi tới”

    1. Được kết nối hình thức

    – Thể thơ: Tự do.

    – Nhân vật trữ tình của bài thơ vừa là tác giả, vừa là tất cả người dân Việt Nam. Đại từ “ta” cho thấy bài thơ không chỉ là tâm trạng, suy ngẫm của một cá nhân mà còn là tâm trạng chung của những con người vừa được làm chủ đất nước.

    2. Được kết nối nội dung

    2.1. Cảm xúc của nhân thơ khi được làm chủ đất nước

    – Đoạn trích thơ mở ra khoảng thời gian “ban ngày” đầy tươi sáng và không gian rộng lớn với nhiều địa điểm khác nhau: từ Thái Nguyên, Tây Bắc, Điện Biên đến Hà Nội, khu Ba, khu Bốn, rồi Tiền Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, thành phố Hồ Chí Minh… Tố Hữu như một hướng dẫn viên du lịch, đưa người đọc đi khắp mọi miền tổ quốc để tận hưởng niềm hạnh phúc của những người làm chủ đất nước. Phép điệp, nhắc đi nhắc lại từ “đường” cùng cấu trúc “Ai…” đã làm lan tỏa đến người đọc niềm hân hoan, vui sướng tuyệt cùng của tác giả.

    – Hình ảnh trung tâm của bài thơ là “ta”. Hình ảnh “ta” gợi lên nhiều liên tưởng: có thể là đoàn quân chiến thắng, cũng có thể là cả dân tộc, là nhân dân đang đi trên con đường mới – con đường của tự do, hạnh phúc. Đại từ xưng hô “ta” được cất lên chan chứa tự hào.

    – Đất nước trải qua nhiều đau thương lại trở nên tươi sáng, rạng ngời. Bằng tình yêu nước nhiệt thành, sâu sắc, những vẻ đẹp rực rỡ của quê hương lần lượt hiện ra làm nức lòng người đọc:

    “Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!

    Rừng cỏ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt

    Nắng chói dòng Lô, hò ô tiếng hát

    Chuyển phấp phỏng đất, bạn nước Bình Ca”

    – Biện pháp đảo trật tự cú pháp “Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!” và biện pháp điệp khúc góp phần diễn tả niềm vui sướng, tự hào của tác giả khi được ngắm nhìn non sông gấm vóc đã sạch bóng quân thù. Những hình ảnh giản dị như rừng cỏ, đồi chè, sông Lô trong một ngày nắng đẹp, tiếng hát vàng vang trên dòng sống rực rỡ ánh vàng… gợi lên cuộc sống thanh bình, đồng thời cho thấy niềm tự hào sâu sắc của tác giả trước vẻ đẹp của quê hương.

    – Đặc biệt, bước đi trên những con đường hòa bình, tự do, nhà thơ có cảm giác hạnh phúc vô bờ:

    “Đường ta đó, tự do cuốn cuốn

    Bắt đến Tây đã cuốn sách rồi!”

    – Tác giả như muốn ôm trọn cả mây trời, sông núi vào trái tim mình. Niềm hạnh phúc ấy trải ra cả cảnh vật. Nó làm cho mọi người một ngày được tự do, được làm chủ đất nước đều tràn ngập:

    “Hôm nay ngày đẹp lắm!

    Mây của ta, trời thắm của ta

    Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa!”

    => Thể thơ tự do, giọng thơ thiết tha, xúc động, khi sôi nổi, vui tươi kết hợp với phép điệp, phép lặp đã diễn tả chân thực niềm vui sướng, hạnh phúc vô bờ khi được làm chủ non sông gấm vóc và cả niềm tự hào về “Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa!”.

    2.2. Cảm xúc và suy ngẫm của nhân thơ vẫn đang hướng về phía trước

    – Điệp từ “đã” gợi lên hai hình ảnh đối lập nhau: “bóng thù hắc ám” – “trời thu tháng Tám”. Đất nước đã không còn bóng giặc. Ánh sáng của tự do lại soi chiếu khắp mọi miền Tổ quốc. Tất cả như đang hồi sinh sau những năm tháng bị giặc giày xéo bởi gót giày của kẻ xâm lược.

    – Trong men say của hạnh phúc, vui sướng, tự hào, nhà thơ vẫn không quên suy ngẫm về những nhiệm vụ cấp bách cần phải thực hiện để xây dựng đất nước:

    • Đất nước đã tự do, việc kiến thiết đất nước là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh, động từ mạnh nhằm biểu thị quyết tâm xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.

    “Mẹ ơi! Lau nước mắt

    Làng ta gắt cháy rồi!

    Tre làng ta lại mực

    Chuối vườn ta xanh trái

    Trâu ta ra bãi ra đợi

    Đường ta lại hát hơn mười năm trước…”

    • Hình ảnh “trường mới” với tiếng các em nhở vang vẳng quanh làng không chỉ đem lại niềm vui và cảm giác yên bình mà còn gợi lên niềm tin, niềm hy vọng vào một thế hệ trẻ giàu tri thức để xây dựng đất nước giàu đẹp hơn.

    “Các em ơi, đã học chưa?

    Các anh dẫn cho em trường mới nữa.

    Chúng nó chẳng còn mong giới lửa

    Trường của em đứng giữa đôi quang

    Tiếng của em thành thốt quanh làng.”

    => Những suy ngẫm trên đã cho ta thấy ý thức trách nhiệm của nhà thơ trong việc xây dựng nước Việt Nam mới và tình yêu quê hương, đất nước của ông. Có thể thấy con đường phía trước mở ra thành thang cho dân tộc ta tiến về một tương lai tốt đẹp nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thử thách cần phải vượt qua.

    III. TỔNG KẾT

    1. Nghệ thuật

    – Đoạn thơ sử dụng thành công biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Ai… Đường… liệt kê nhằm làm nổi bật niềm vui, niềm tự hào của những con người tự do, làm chủ đất nước.

    – Tác giả rất thành công trong việc sử dụng các động từ trong việc thể hiện niềm hân hoan trước sự kiện đặc biệt của dân tộc.

    – Lời thơ mang tính biểu cảm cao, khơi dậy cảm xúc trong lòng độc giả.

    2. Nội dung

    – Bài thơ lột tả niềm vui, niềm hạnh phúc tốt cùng của những người vừa giành chiến thắng và trở thành chủ nhân của đất nước đồng thời bộc lộ những suy tư của Tố Hữu vẫn đang hướng về phía trước, tuy vinh quang nhưng cũng làm gian lao của dân tộc Việt Nam.

    – Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, đất nước bước vào giai đoạn mới, non sống thu về một mối nhưng vẫn còn rất nhiều việc phải làm. Vì vậy, tác giả cũng nhắn gửi tới mời người một thông điệp đầy ý nghĩa: cần nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm và sự cộng hiến để đưa cả dân tộc tiến về phía trước.

    Với tài liệu Soạn văn “Ta đi tới” lớp 8 ngắn nhất kèm file PDF miễn phí, hy vọng rằng các em học sinh sẽ dễ dàng nắm bắt được những giá trị nghệ thuật và tư tưởng sâu sắc mà nhà thơ Tố Hữu muốn truyền tải.

    Hãy cùng khám phá và cảm nhận vẻ đẹp của ngôn từ, tinh thần yêu nước và khát vọng vươn lên của dân tộc Việt Nam qua từng câu chữ trong bài thơ này. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Ngữ Văn!

  • 6 Thao Tác Lập Luận Trong Văn Nghệ Luận

    6 Thao Tác Lập Luận Trong Văn Nghệ Luận

    Văn nghị luận là dạng bài xuất hiện trong tất cả các bài thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn, vì thế các em cần nắm chắc 6 thao tác lập luận trong văn nghị luận để có thể làm tốt các câu hỏi liên quan đến thể loại văn học này.

    Trong bài viết dưới đây, loigiaihay.edu.vn sẽ giới thiệu đến các em toàn bộ kiến thức về 6 thao tác lập luận trong văn nghị luận kèm ví dụ cụ thể. Các em hãy lưu lại và tham khảo nhé!

    I. Thao tác lập luận là gì?

    Thao tác lập luận là khả năng của một người để hiện suy nghĩ, quan điểm của mình thông qua ngôn ngữ (viết, nói) để thuyết phục hoặc chứng minh cho người khác thấy về một vấn đề; để hủy bỏ, đồng ý và chấp thuận điều gì đó mà người lập luận muốn.

    Thao tác lập luận là khả năng của một người để hiện suy nghĩ, quan điểm của mình thông qua ngôn ngữ.Thao tác lập luận là khả năng của một người để hiện suy nghĩ, quan điểm của mình thông qua ngôn ngữ.

    II. 6 thao tác lập luận trong văn nghị luận

    • Chứng minh
    • Giải thích
    • Phân tích
    • Bình luận
    • So sánh
    • Bác bỏ

    1. Thao tác lập luận chứng minh

    Mục đích của chứng minh là làm sáng tỏ đối tượng hoặc vấn đề.

    • Cần dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng minh đối tượng.
    • Cần xác định đúng vấn đề để chứng minh, tìm nguồn dẫn chứng phù hợp, dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề đó, sắp xếp dẫn chứng phải logic, chặt chẽ và hợp lý.

    Ví dụ: Bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh mang đậm vẻ đẹp cổ điển. Điều đó được thể hiện qua thể thơ, hình ảnh thơ và bút pháp nghệ thuật. Tác giả đã sử dụng thể thơ thật ngắn gọn, hàm súc. Các hình ảnh thơ cánh chim, chòm mây đậm chất cổ điển đã rất quen thuộc trong thơ xưa. Đặc biệt, bút pháp chấm phá được sử dụng hiệu quả: chỉ với hai hình ảnh đó đã gợi lên một bức tranh cao rộng, yên bình.

    2. Thao tác lập luận giải thích

    – Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người được đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.

    – Cách giải thích: tìm đủ lý lẽ để giải, cắt nghĩa vấn đề đó; đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.

    Ví dụ: Đời sống của văn bản văn học là lĩnh vực đời sống mà nhân tính, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong các văn bản. Nó là vấn đề nhân văn, thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

    3. Thao tác lập luận phân tích

    – Mục đích của phân tích là làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng (sự vật, hiện tượng).

    – Khi phân tích, cần chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích).

    – Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất.

    Ví dụ: Phân tích một nhân vật văn học cần đi sâu vào từng khía cạnh sau: lai lịch, ngoại hình, số phận, tính cách, phẩm chất, vai trò của nhân vật đó trong tác phẩm.

    4. Thao tác lập luận bình luận

    Bình luận nhằm để xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, đánh giá, bản luận của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống hoặc trong văn học.

    – Có nhiều cách bình luận. Nhưng dù theo cách nào thì người bình luận cũng phải:

    • Trình bày rõ ràng, trung thực hiện tượng (vấn đề) được bình luận;

    • Bày tỏ được quan điểm cá nhân: vấn đề đó đúng hay sai, tốt hay xấu, nên hay không nên,..,

    • Đưa ra lý lẽ, dẫn chứng để thuyết phục được người nghe, người đọc đồng tình với quan điểm của mình.

    Ví dụ: “Chiều tối” của Hồ Chí Minh là một bài thơ vừa mang vẻ đẹp cổ điển, vừa có vẻ đẹp hiện đại.

    5. Thao tác lập luận so sánh

    – Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng là làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

    – Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bối cảnh, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được: sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết).

    Ví dụ: Những chị Dậu (Tắt đèn), lão Hạc (Lão Hạc), anh Pha (Bước đường cùng) đều là những người nông dân cực khổ. Nhưng có lẽ “khi Chí Phèo ngất ngưởng bước ra từ trang sách của Nam Cao, người ta mới thấy đây là hiện thân đầy đủ nhất cho những gì gạo đãi người dân cây trong một xã hội thuộc địa: bị dày vò, cào xé, hủy hoại tận nhân tính đến nhân hình.” (Nguyễn Đăng Mạnh).

    6. Thao tác lập luận bác bỏ

    – Bác bỏ là dùng lý lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác,.. từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe (người đọc).

    – Có thể bác bỏ một luân điểm, luận cứ hoặc các lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác,… của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.

    – Khi bác bỏ, cần thể thái độ khách quan, đúng mực.

    Ví dụ: Nhịn ăn không phải là phương pháp giảm cân đúng đắn và lâu dài bởi việc nhịn ăn sẽ khiến cơ thể bạn bị thiếu hụt năng lượng và làm cho cảm giác thèm ăn càng dâng cao. Bạn sẽ ăn bù và khiến chất béo tích tụ, làm cho cân nặng càng tăng nhanh hơn.

    6 thao tác lập luận trong văn nghị luận trên được trình bày rất chi tiết trong cuốn Sổ tay Ngữ văn cấp 3 All in one. Các bạn học sinh hãy mua ngay cuốn sách này để ôn tập và luyện thi môn Ngữ văn nhé!

    Ngoài cuốn Ngữ văn ở trên, bộ sách All in one cấp 3 còn có các cuốn Toán học, Vật lý, Hóa học, Tiếng Anh. Các bạn hãy inbox ngay cho loigiaihay để được tư vấn về bộ sách mình nhận nhiều mã giảm giá cực ưu đãi.

    loigiaihay.edu.vn tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh hàng đầu tại Việt Nam.

  • Ý Nghĩa Quê Hương Đối Với Mỗi Người: Cảm Nhận Từ Lòng Tôi

    Ý Nghĩa Quê Hương Đối Với Mỗi Người: Cảm Nhận Từ Lòng Tôi

    Quê hương không chỉ là nơi chúng ta sinh ra và lớn lên, mà còn là không gian chứa đựng những ký ức quý giá, những biểu tượng văn hóa và bản sắc riêng của mỗi cá nhân. Trong chương trình Ngữ Văn lớp 6, các em sẽ được học về vẻ đẹp quê hương qua những bài thơ, văn bản tiêu biểu, từ đó cảm nhận sâu sắc về ý nghĩa quê hương trong trái tim mỗi người. Bài viết này sẽ giúp các em nhận biết rõ hơn về tình yêu quê hương và giá trị của quê hương trong cuộc sống.

    Quê Hương Trong Tâm Hồn Mỗi Người

    Quê hương là nơi lưu giữ những kỷ niệm đẹp đẽ từ thuở ấu thơ. Đó là những cánh đồng xanh bát ngát, dòng sông trong lành, và những con phố quen thuộc. Hình ảnh quê hương hiện lên không chỉ qua phong cảnh mà còn qua những người thân yêu, những mảnh đời gắn bó. Chính vì thế, quê hương mang trong mình một ý nghĩa sâu sắc, là nguồn động lực cho mỗi người vươn tới.

    Quê hương là nơi ta được sinh ra và lớn lên, nơi chứa đựng biết bao kỷ niệm yêu thương của mỗi ngườiQuê hương là nơi ta được sinh ra và lớn lên, nơi chứa đựng biết bao kỷ niệm yêu thương của mỗi người

    Vẻ Đẹp Quê Hương Trong Thi Ca

    Trong văn học, quê hương thường được miêu tả qua những vần thơ, bài hát thể hiện tình yêu và lòng tự hào. Các em có thể tham khảo bài thơ “Rủ nhau chơi khắp Long Thành” để thấy được sự phong phú, đa dạng trong vẻ đẹp quê hương. Những hình ảnh chân thực, sinh động nơi diễn ra cuộc sống hàng ngày đều khắc sâu trong tâm trí người đọc.

    1. – Rủ nhau chơi khắp Long Thành,

    Ba mươi sáu phố rành rành chao:

    Hàng Bông, Hàng Bạc, Hàng Gai,

    Hàng Bướm, Hàng Thiếc, Hàng Hải, Hàng Khay,

    Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giấy,

    Hàng Cả, Hàng Cốt, Hàng Mây, Hàng Dầu,

    Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,

    Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đậu,

    Hàng Chuối, Hàng Non, Cầu Đống,

    Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,

    Hàng Thúng, Hàng Bát, Hàng Tre,

    Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,

    Quanh đi quẩn lại phố Hàng Da,

    Trái xem phương phố, thật là cúc xinh.

    Quê Hương Trong Những Câu Ca Dao

    Ngoài thơ ca, quê hương còn được khắc họa qua những câu ca dao, thể hiện tình cảm gắn bó và sự trân trọng đối với mảnh đất đã nuôi dưỡng mình. Chẳng hạn như câu ca dao:

    Đứng bên ni dòng, ngó bên tê dòng,

    Mênh mông bát ngát,

    Đứng bên tê dòng, ngó bên ni dòng,

    Cũng bát ngát mênh mông.

    Câu ca dao này không chỉ mô tả vẻ đẹp thiên nhiên mà còn biểu hiện tâm hồn của con người Việt Nam, luôn gắn bó, yêu thương quê hương.

    Quê Hương Là Nơi Chúng Ta Gắn Bó

    Quê hương không chỉ là nơi chứa đựng những ký ức đẹp mà còn là nơi hình thành nên nhân cách và giá trị văn hóa của mỗi người. Qua các bài văn, hình ảnh quê hương cũng chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc, gắn liền với nhịp sống và số phận của con người. Nếu nhìn vào hình ảnh “cánh cò bay lả” hay “mây mù che đỉnh Trường Sơn”, chúng ta không chỉ thấy vẻ đẹp thiên nhiên mà còn cảm nhận được sự kiên cường, bền bỉ của con người.

    Việt Nam đất nước ta ơi,

    Mênh mông biển lúa đầu trời đẹp hơn.

    Cánh cò bay lả rập rờn,

    Mây mù che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.

    Kết Luận

    Quê hương luôn là chủ đề bất tận trong văn học và cảm xúc con người. Qua các câu chuyện, bài thơ và hình ảnh, chúng ta hiểu rằng quê hương không chỉ là một khái niệm vật lý mà còn là một phần linh hồn, gắn kết mọi người với nhau. Bài viết này đã phần nào giúp các em học sinh lớp 6 có cái nhìn sâu sắc hơn về quê hương, từ đó trân trọng hơn những giá trị văn hóa, tinh thần mà quê hương mang lại.

    Đừng quên khám phá thêm nhiều tài liệu hữu ích khác tại loigiaihay.edu.vn để nâng cao kiến thức của mình. Quê hương luôn chờ đón bước chân của bạn!

  • Bài Tập Tiếng Anh Lớp 1 Unit 3 – Tại Chợ Đường Phố

    Bài Tập Tiếng Anh Lớp 1 Unit 3 – Tại Chợ Đường Phố

    Bài viết Bài tập Tiếng Anh lớp 1 Unit 3 – Tại Chợ Đường Phố dưới đây được xây dựng theo chương trình Tiếng Anh lớp 1 Global Success, nhằm giúp các em ôn luyện kiến thức đã học và mở rộng thêm hiểu biết. Những bài tập này sẽ hỗ trợ các bé nắm vững bài học trên lớp, đồng thời phát triển khả năng ngôn ngữ một cách toàn diện.

    Ngoài ra, Tkbooks còn cung cấp thêm file PDF để quý phụ huynh có thể tải về miễn phí.

    Mời quý phụ huynh và các em tham khảo!

    I. Bài Tập Tiếng Anh Lớp 1 Unit 3

    Các dạng bài tập trong Unit 3 này bao gồm 10 dạng với nhiều hình ảnh bắt mắt, file nghe do người bản địa thực hiện nên chắc chắn sẽ khiến các em thích thú.

    Bài tập số 1Bài tập số 1
    Hình ảnh minh họa cho bài tập 1

    Bài tập số 2Bài tập số 2
    Hình ảnh minh họa cho bài tập 2

    Bài tập số 3Bài tập số 3
    Hình ảnh minh họa cho bài tập 3

    Bài tập số 4Bài tập số 4
    Hình ảnh minh họa cho bài tập 4

    Bài tập số 5Bài tập số 5
    Hình ảnh minh họa cho bài tập 5

    Bài tập số 6Bài tập số 6
    Hình ảnh minh họa cho bài tập 6

    Tải file bài tập PDF miễn phí tại đây!

    II. Đáp Án

    Quý phụ huynh xem đáp án ở đây nhé!Quý phụ huynh xem đáp án ở đây nhé!
    Quý phụ huynh xem đáp án ở đây nhé!

    Hy vọng rằng những bài tập Tiếng Anh lớp 1 Unit 3 – Tại Chợ Đường Phố mà chúng tôi cung cấp sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp bé yêu của bạn tự tin hơn trong việc học tập. Việc luyện tập thường xuyên không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức mà còn kích thích sự yêu thích học Tiếng Anh ngay từ những bước đầu tiên. Hãy cùng bé khám phá thêm nhiều bài học thú vị khác trong các bài tập tiếp theo nhé!

    Những bài tập ở trên và bài tập của 15 Unit trong toàn bộ chương trình Tiếng Anh lớp 1 đều có sẵn trong cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Anh lớp 1 của Tkbooks. Phụ huynh nên mua thêm sách để con có thể ôn và luyện tập thêm nhiều dạng bài tập khác.

    Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/12oEmAYMnLrIQr89N05I3-AFh_3vmn7F5/view?usp=sharing

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh lớp 1 hàng đầu tại Việt Nam!

    TKbooks.vn

  • Tài liệu ngữ pháp tiếng Anh lớp 3 Global Success PDF

    Tài liệu ngữ pháp tiếng Anh lớp 3 Global Success PDF

    Tài liệu ngữ pháp tiếng Anh lớp 3 Global Success dưới đây sẽ tổng hợp lại toàn bộ các mẫu câu trong 20 Unit mà các em học sinh lớp 3 được học trong sách giáo khoa. Với tài liệu này, các em sẽ làm quen với những cấu trúc câu cơ bản, luyện tập giao tiếp tiếng Anh hàng ngày và nâng cao kỹ năng sử dụng ngôn ngữ.

    Mời quý phụ huynh và các em tham khảo!

    1. Ngữ pháp Unit 1: Hello

    + Nói lời chào và giới thiệu bản thân:

    • Hello./ Hi. I’m …

    • Hello,/ Hi,… I’m …

    + Hỏi thăm sức khỏe:

    • Hi. How are you?

    • Fine, thank you.

    + Nói lời chào tạm biệt:

    • Goodbye./ Bye.

    Ngữ pháp tiếng Anh lớp 3 trong Unit 1Ngữ pháp tiếng Anh lớp 3 trong Unit 1

    + Ví dụ:

    Lan: Hi, Nam.
    Nam: Hello, Lan.
    Lan: How are you?
    Nam: Fine, thank you.

    2. Ngữ pháp Unit 2: Our names

    + Hỏi và trả lời về tên:

    What’s your name?

    • My name’s…?

    + Hỏi và trả lời về tuổi:

    How old are you?

    • I’m… years old.

    + Ví dụ:

    What’s your name?

    • My name’s Hoa?
      How old are you?
    • I’m 8 years old.

    3. Ngữ pháp Unit 3: Our Friends

    + Giới thiệu ai đó:

    This is…
    That’s…

    + Hỏi và trả lời về ai đó:

    Is this/ that…?

    • Yes, it is.
    • No, it isn’t. It’s…

    + Ví dụ:

    This is Mary.
    Is that Ben?

    • Yes, it is.

    4. Ngữ pháp Unit 4: Our Bodies

    + Hỏi và trả lời về bộ phận cơ thể:

    What’s this?

    • It’s…

    + Đưa ra lời chỉ dẫn:

    • Touch your…!
    • Open your…!

    + Ví dụ:

    What’s this?

    • It’s a nose.
      Open your mouth.

    5. Ngữ pháp Unit 5: My Hobbies

    + Hỏi và trả lời về sở thích của ai đó:

    What’s your hobby?

    • It’s…
    • I like…

    + Ví dụ:

    What’s your hobby?

    • It’s painting.

    6. Ngữ pháp Unit 6: My School

    + Hỏi và trả lời câu hỏi về trường học:

    Is this our…?

    • Yes, it is.
    • No, it isn’t.

    + Đưa ra lời gợi ý đi đến một địa điểm ở trường và diễn tả sự đồng ý:

    Let’s go to the…

    • OK, let’s go.

    + Ví dụ:

    Is this our library?

    • Yes, it is.
      Let’s go to the playground.

    7. Ngữ pháp Unit 7: Classroom Instructions

    + Đưa ra lời chỉ dẫn:

    • …, please!

    + Đưa ra đáp án và lời xin phép:

    May I…?

    • Yes, you can.
    • No, you can’t.

    + Ví dụ:

    Open your book, please!
    May I speak English?

    • Yes, you can.

    8. Ngữ pháp Unit 8: My School Things

    + Nói về việc có một đồ dùng học tập nào đó:

    • I have…

    + Hỏi và trả lời câu hỏi về việc có một đồ dùng học tập nào đó:

    Do you have…?

    • Yes, I do.
    • No, I don’t.

    + Ví dụ:

    Do you have a pen?
    Is this your book?

    • No, I don’t.

    9. Ngữ pháp Unit 9: Colours

    + Hỏi và trả lời về màu sắc của một đồ dùng học tập:

    What colour is it?

    • It’s…

    + Hỏi và trả lời về màu sắc của nhiều đồ dùng học tập:

    What colour are they?

    • They’re…

    + Ví dụ:

    What colour is it?

    • It’s blue.
      What colour are they?
    • They’re red.

    10. Ngữ pháp Unit 10: Break time Activities

    + Nói về các hoạt động trong giờ ra chơi:

    I… at break time.

    + Hỏi và trả lời về các hoạt động trong giờ ra chơi:

    What do you do at break time?

    • I…

    + Ví dụ:

    What do you do at break time?

    • I play football.

    11. Ngữ pháp Unit 11: My Family

    + Hỏi và trả lời về một thành viên trong gia đình:

    Who’s this?
    Who’s that?

    • It’s my…

    + Hỏi và trả lời về tuổi của một thành viên trong gia đình:

    How old is he?

    • He’s…
      How old is she?
    • She’s…

    + Ví dụ:

    Who’s this?

    • It’s my brother.
      How old is your brother?
    • He’s fifteen.

    12. Ngữ pháp Unit 12: Jobs

    + Hỏi và trả lời về nghề nghiệp của thành viên gia đình:

    What’s his/ her job?

    • He’s/ She’s…
      Is he/ she…?
    • Yes, he/ she is.
    • No, he/ she isn’t.

    + Ví dụ:

    What’s her job?

    • She’s a doctor.
      Is your mother a cook?
    • Yes, she is.

    13. Ngữ pháp Unit 13: My House

    + Hỏi và trả lời về vị trí của một căn phòng trong ngôi nhà:

    Where’s the …?

    • It’s here/ there.

    + Hỏi và trả lời về vị trí của các đồ vật trong phòng:

    Where are the…?

    • They’re…

    + Ví dụ:

    Where’s your bedroom?

    • It’s here.
      Where are the chairs?
    • They’re in the kitchen.

    14. Ngữ pháp Unit 14: My Bedroom

    + Nói về số lượng đồ vật trong phòng:

    There’s/ There are… in the room.

    + Miêu tả đồ vật ở trong phòng:

    • The… is…
    • The… are…

    + Ví dụ:

    There are four chairs in the living room.
    The door is big.

    15. Ngữ pháp Unit 15: At The Dining Table

    + Đưa ra lời đề nghị và chấp nhận hoặc từ chối lời đề nghị về đồ ăn hoặc đồ uống:

    Would you like some…?

    • Yes, please./ No, thanks.

    + Hỏi và trả lời về việc ai đó muốn ăn hoặc uống gì:

    What would you like to eat?
    What would you like to drink?

    • I’d like some… please.

    + Ví dụ:

    Would you like some fish?

    • No, thanks.
      What would you like to eat?
    • Chicken.
    • Nam would like some meat and rice.

    16. Ngữ pháp Unit 16: My Pets

    + Hỏi và trả lời về động vật nuôi:

    Do you have any…?

    • Yes, I do.
    • No, I don’t.

    + Hỏi và trả lời về số lượng động vật nuôi:

    How many… do you have?

    • I have…

    + Ví dụ:

    Do you have any cat?

    • Yes, I do.
      How many goldfish do you have?
    • I have three goldfish.

    17. Ngữ pháp Unit 17: Our Toys

    + Nói về đồ chơi của ai đó:

    • He/ She has…
    • They have…

    + Ví dụ:

    My brother has a train.
    They have four kites.

    18. Ngữ pháp Unit 18: Playing and Doing

    + Nói về việc mình đang làm:

    I’m…

    + Hỏi và trả lời về việc ai đó đang làm:

    What are you doing?

    • I’m…

    + Ví dụ:

    What are you doing?

    • I’m dancing.

    19. Ngữ pháp Unit 19: Outdoor Activities

    + Nói về hoạt động ai đó đang làm ngoài trời:

    He’s/ She’s…

    + Hỏi và trả lời về hoạt động ai đó đang làm ngoài trời:

    What’s he/ she doing?

    • He’s/ She’s…

    + Ví dụ:

    What’s he doing?

    • He is playing badminton.

    20. Ngữ pháp Unit 20: At The Zoo

    + Hỏi và trả lời về các loại động vật bạn nhìn thấy ở vườn thú:

    What can you see?

    • I can see…

    + Hỏi và trả lời về các loại động vật ở vườn thú đang làm gì:

    What’s the… doing?

    • It’s…

    + Ví dụ:

    What’s the monkey doing?

    • It’s swinging.

    Hy vọng tài liệu ngữ pháp tiếng Anh lớp 3 Global Success PDF ở trên đã giúp các em hệ thống lại kiến thức một cách dễ dàng và nắm vững các mẫu câu quan trọng trong chương trình học.

    Kiến thức về ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh lớp 3 được tổng hợp rất chi tiết và đầy đủ trong cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao tiếng Anh lớp 350 đề tăng điểm nhanh tiếng Anh lớp 3. Các em hãy mua ngay hai cuốn sách này để học tốt môn Tiếng Anh hơn nhé!

    Link được thuyết minh sách Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Anh lớp 3: https://drive.google.com/file/d/11R65m24L2sCiHOwSVwclxzaPo14TfFZD/view

    Link được thuyết minh sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Anh lớp 3: https://drive.google.com/file/d/1QjhHrLR099kLaRm42QzeXq7yRRwCT20H/view

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 3 hàng đầu tại Việt Nam!

  • Công thức tính diện tích hình lập phương lớp 5 kèm bài tập + lời giải

    Công thức tính diện tích hình lập phương lớp 5 kèm bài tập + lời giải

    Bài viết này sẽ cung cấp cho các em đầy đủ công thức tính diện tích hình lập phương, bao gồm công thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần, đi kèm với bài tập minh họa và lời giải chi tiết, giúp các em học sinh hiểu bài nhanh chóng và áp dụng hiệu quả vào thực tế.

    I. Công thức

    1. Công thức tính diện tích xung quanh

    Diện tích xung quanh của hình lập phương được tính bằng diện tích một mặt nhân với 4:

    Diện tích một mặt = a x a = a² Sxq = a x a x 4 = a² x 4 = 4a²

    2. Công thức tính diện tích toàn phần

    Diện tích toàn phần của hình lập phương được tính bằng diện tích một mặt nhân với 6:

    Diện tích một mặt = a x a = a² Diện tích toàn phần Stp = a x a x 6 = a² x 6 = 6a²

    II. Giải bài tập trong Sách giáo khoa:

    1. Phần Hoạt động

    📝 Bài 1: Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình lập phương có độ dài cạnh là:

    a) 12 cm
    b) 1,5 m

    Giải:

    a) Khi cạnh a = 12 cm

    • Diện tích xung quanh: Sxq = 4 × 12² = 4 × 144 = 576 cm²
    • Diện tích toàn phần: Stp = 6 × 12² = 6 × 144 = 864 cm²

    b) Khi cạnh a = 1,5 m

    • Diện tích xung quanh: Sxq = 4 × (1,5)² = 4 × 2,25 = 9 m²
    • Diện tích toàn phần: Stp = 6 × (1,5)² = 6 × 2,25 = 13,5 m²

    📝 Bài 2: Cửa hàng bánh ngọt thường bọc một lớp túi bóng xung quanh chiếc bánh hình lập phương có cạnh 9 cm. Hãy tính diện tích phần túi bóng cần sử dụng.

    Hình ảnh minh họa bài 2 - Phần hoạt độngHình ảnh minh họa bài 2 – Phần hoạt động
    Giải:
    Chiếc bánh có dạng hình lập phương với cạnh a = 9 cm.
    Phần túi bóng cần sử dụng chính là diện tích xung quanh của hình lập phương.
    Công thức tính diện tích xung quanh:
    Sxq = 4a²
    Thay số:
    Sxq = 4 × 9² = 4 × 81 = 324 cm²
    Đáp số: Diện tích túi bóng cần dùng là 324 cm².

    Tải file dưới dạng PDF miễn phí tại đây!

    2. Phần Luyện tập

    📝 Bài 1: Người ta cần dán các mảnh nhựa màu vào khung của những chiếc đèn hình lập phương như hình dưới đây. Hãy tính diện tích các mảnh nhựa màu cần sử dụng cho mỗi bóng đèn.
    Hình ảnh minh họa bài 1 – Phần Luyện tập
    Giải:
    Mỗi bóng đèn có dạng hình lập phương, và các mảnh nhựa màu sẽ dán kín toàn bộ đèn, vậy ta cần tính diện tích toàn phần của hình lập phương.
    Công thức tính diện tích toàn phần:
    Stp = 6a²

    • Bóng đèn 1: a = 25 cm
      Stp = 6 × 25² = 6 × 625 = 3750 cm²
    • Bóng đèn 2: a = 15 cm
      Stp = 6 × 15² = 6 × 225 = 1350 cm²
    • Bóng đèn 3: a = 30 cm
      Stp = 6 × 30² = 6 × 900 = 5400 cm²

    Đáp số:

    • Bóng đèn 1: 3750 cm²
    • Bóng đèn 2: 1350 cm²
    • Bóng đèn 3: 5400 cm²

    📝 Bài 2: Mai muốn phủ các mặt xung quanh và mặt trên cùng của một chiếc bánh có dạng hình lập phương cạnh 10 cm bằng một lớp kem. Tính diện tích phần bánh cần phủ.
    Giải:
    Chiếc bánh có dạng hình lập phương với cạnh a = 10 cm.
    Mai muốn phủ các mặt xung quanh và mặt trên cùng của chiếc bánh, nên diện tích cần phủ bao gồm:
    Diện tích xung quanh: Sxq = 4a²
    Diện tích mặt trên: Smt = a²
    Sxq = 4 × 10² = 4 × 100 = 400 cm²
    Smt = 10² = 100 cm²

    Tổng diện tích phần bánh cần phủ:
    Stong = Sxq + Smt = 400 + 100 = 500 cm²
    Đáp số: Diện tích phần bánh cần phủ là 500 cm².

    📝 Bài 3: Robot cung cấp dịch vụ trang trí chậu cây với giá 25 đồng cho 1 cm² chậu cây. Nam muốn trang trí các mặt xung quanh của chậu cây có dạng hình lập phương cạnh 20 cm. Hãy tính số tiền mà Nam cần trả cho Robot.
    Giải:
    Chậu cây có dạng hình lập phương với cạnh a = 20 cm.
    Nam chỉ trang trí các mặt xung quanh của chậu cây, nên ta cần tính diện tích xung quanh.
    Công thức tính diện tích xung quanh:
    Sxq = 4a² = 4 × 20² = 4 × 400 = 1600 cm²
    Giá trang trí là 25 đồng/cm², nên số tiền Nam phải trả là:
    Số tiền = Sxq × 25 = 1600 × 25 = 40.000 đồng.
    Đáp số: Vậy số tiền Nam cần trả cho Robot là 40.000 đồng.

    📝 Bài 4: Nam có hai hình lập phương cạnh 4 cm. Bạn ấy đặt hai hình cạnh nhau để tạo thành một hình hộp chữ nhật. Mai nói rằng: “Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật gấp 2 lần diện tích toàn phần của hình lập phương.”. Hỏi Mai nhận xét như vậy có đúng không không?
    Hình ảnh minh họa bài 4 - Phần Luyện tậpHình ảnh minh họa bài 4 – Phần Luyện tập
    Giải:
    Mỗi hình lập phương có cạnh a = 4 cm nên diện tích toàn phần của một hình lập phương là:
    Stp = 6a² = 6 × 4² = 6 × 16 = 96 cm²

    Khi đặt hai hình lập phương cạnh nhau, hình mới tạo thành có:
    Chiều dài: 4 + 4 = 8 cm
    Chiều rộng: 4 cm
    Chiều cao: 4 cm
    Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật là:
    Stp = 2 × (lw + lh + wh) = 2 × (8 × 4 + 8 × 4 + 4 × 4) = 160 cm²

    Tổng diện tích toàn phần của hai hình lập phương riêng lẻ là: 96 × 2 = 192 cm²
    Vì 160 ≠ 192 nên Mai đã nhận xét sai.
    Thực tế, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật nhỏ hơn tổng diện tích toàn phần của hai hình lập phương riêng lẻ vì khi ghép lại, hai mặt tiếp xúc không còn tính vào diện tích.

    III. Bài tập luyện tập

    Bài tập trắc nghiệm

    📝 Bài 1. Khi tăng cạnh của khối lập phương 20% thì diện tích toàn phần của khối lập phương đó:
    A. Tăng 20%
    B. Tăng 120%
    C. Tăng 44%
    D. Tăng 144%

    📝 Bài 2. Khi cạnh một hình lập phương gấp lên 3 lần thì diện tích xung quanh của hình lập phương gấp lên số lần là:
    A. 3
    B. 6
    C. 9
    D. 12

    📝 Bài 3. Một hình lập phương không có nắp có cạnh 2 dm. Người ta sơn màu các mặt ngoài của hộp. Diện tích phải sơn màu là:
    A. 16 dm²
    B. 20 dm²
    C. 24 dm²
    D. 24 dm

    Bài tập tự luận

    📝 Bài 1. Viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm:
    Một hình lập phương có diện tích toàn phần là 384 dm², cạnh của hình lập phương đó là: …………
    Một hình lập phương có cạnh 3 dm thì diện tích toàn phần là: …………

    Em được nhận nhiệm vụ dán giấy màu kín các mặt một hộp hình lập phương cạnh 2 dm. Diện tích được dán giấy màu tính bằng decimet vuông là: …………

    📝 Bài 2. Viết số đo thích hợp vào ô trống:

    Hình lập phương Độ dài cạnh Diện tích xung quanh
    Hình 1 5 cm
    Hình 2 144 m²
    Hình 3 2,5 cm
    Hình 4 324 m²
    Hình 5 3 dm

    📝 Bài 3. Bố Nam gỗ 1 cái thùng tôn không nắp hình lập phương có cạnh 8 dm. Tính diện tích tôn để làm thùng?
    Bài làm:
    ……………………………………………………………………………………………………………

    📝 Bài 4. Một căn phòng dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 5 m, chiều rộng 3 m, chiều cao 4 m. Tính diện tích xung quanh và diện tích trần nhà của căn phòng đó.
    Bài làm:
    ……………………………………………………………………………………………………………

    📝 Bài 5. Một khối gỗ hình lập phương có diện tích toàn phần là 24 dm², cạnh của khối gỗ đó là?
    Bài làm:
    ……………………………………………………………………………………………………………

    📝 Bài 6. Người ta làm một cái thùng tôn dạng hình lập phương không có nắp có cạnh 10 dm. Hỏi diện tích tôn dùng làm cái thùng đó là bao nhiêu mét vuông?
    Bài làm:
    ……………………………………………………………………………………………………………

    📝 Bài 7. Một bể nước dạng hình lập phương cạnh 20 dm. Khi bể không có nước người ta mở cho vòi nước chảy vào bể mỗi phút được 50 lít nước. Hỏi sau bao nhiêu giây nước đầy bể?
    Bài làm:
    ……………………………………………………………………………………………………………

    Hy vọng các công thức tính diện tích hình lập phương lớp 5 kèm bài tập + lời giải ở trên đã giúp các em nắm vững kiến thức và biết cách vận dụng vào các bài toán thực tế.

    Các bài tập trên đều có sẵn trong cuốn 50 đề tăng cường nhanh Toán lớp 5. Quý phụ huynh hãy mua ngay cho con cuốn sách này để giúp con học tốt môn Toán hơn nhé!

    Link được thử sách: https://drive.google.com/file/d/1bD2vpRYqsx_Sqyi5Ww72Bgb4i58BrziO/view
    Link đặt mua sách với giá ưu đãi: https://luyende.tkbooks.vn/lop5

    Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 5 hàng đầu tại Việt Nam!

  • Hướng Dẫn Giải Hàm Số Bậc 2 Lớp 9

    Hướng Dẫn Giải Hàm Số Bậc 2 Lớp 9

    Trong chương trình Toán lớp 9, hàm số bậc 2 đóng vai trò quan trọng, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa biến số và các hình dạng đồ thị. Đây cũng là phần kiến thức trọng tâm trong học kỳ 2 lớp 9 mà chắc chắn các em sẽ gặp trong các bài thi và bài kiểm tra.

    Hãy cùng Tkbooks tìm hiểu về hàm số bậc 2 y = ax² (a ≠ 0) và đồ thị của nó qua bài viết dưới đây cũng như tham khảo các dạng bài tập cơ bản về hàm số bậc 2 nhé!

    I. Lý Thuyết Hàm Số Bậc 2

    • Hàm số bậc 2 có dạng y = ax² (a ≠ 0) có tính chất:

      • Nếu a > 0 thì hàm số nghịch biến khi x < 0.

      • Nếu a < 0 thì hàm số đồng biến khi x < 0.

    • Đồ thị hàm số bậc 2 y = ax² (a ≠ 0) là một đường cong đi qua gốc tọa độ O và nhận Oy làm trục đối xứng.

      • Nếu a > 0 thì đồ thị lồi lên trên, và đồ thị ở phía trên trục hoành.

    Đồ thị hàm số bậc 2 khi a &gt; 0Đồ thị hàm số bậc 2 khi a > 0

    • Nếu a < 0 thì đồ thị lõm xuống dưới, và đồ thị ở phía dưới trục hoành.

    Đồ thị hàm số bậc 2 khi a &lt; 0Đồ thị hàm số bậc 2 khi a < 0

    II. Bài Tập Về Hàm Số Bậc 2 Lớp 9 y = ax²

    Dạng 1: Tính giá trị của hàm số y = f(x) = ax² (a ≠ 0) tại x = x0 và ngược lại

    + Phương pháp

    Thay x = x0 vào y = f(x0) hoặc ngược lại thay giá trị của hàm số vào để tìm x.

    + Các ví dụ

    Ví dụ 1: Cho hàm số y = f(x) = (-1/2)x². Hãy tính các giá trị f(-4); f(-1); f(0); f(1); f(4).

    Lời giải:

    Ta có: f(-4) = (-1/2).(-4)² = -8;

    f(-1) = -1/2; f(0) = 0; f(1) = (-1/2); f(4) = -8.

    Ví dụ 2: Cho hàm số y = (1/3)x². Tìm các giá trị của x biết rằng:

    a) y = 1/27;

    b) y = 12.

    Lời giải:

    a) y = 1/27 ⇒ (1/3)x² = 1/27 ⇒ x = ± 1/3.

    b) y = 12 ⇒ (1/3)x² = 12 ⇒ x = ± 6.

    Dạng 2: Tính đạo hàm, nghịch biến của hàm số

    + Phương pháp

    Dựa vào tính chất của hàm số y = ax² (a ≠ 0):

    • a > 0 thì hàm số nghịch biến khi x < 0.
    • a < 0 thì hàm số đồng biến khi x < 0.

    + Các ví dụ

    Ví dụ 3: Cho hàm số y = (2m – 1)x² với m ≠ 1/2.

    a) Tìm các giá trị của m để hàm số nghịch biến với x > 0.

    b) Tìm các giá trị của m để hàm số đồng biến với x > 0.

    Lời giải:

    a) Để hàm số nghịch biến với x > 0 thì 2m – 1 < 0.

    b) Để hàm số đồng biến với x > 0 thì 2m – 1 > 0 ⇒ m > 1/2.

    Dạng 3: Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số y = ax² (a ≠ 0)

    + Phương pháp

    Cho hàm số y = ax² (a ≠ 0):

    Nếu a > 0 thì y ≥ 0 với mọi x. Giá trị nhỏ nhất của hàm số là y = 0 khi x = 0.

    Nếu a < 0 thì y ≤ 0 với mọi x. Giá trị lớn nhất của hàm số là y = 0 khi x = 0.

    + Các ví dụ

    Ví dụ 5: Cho hàm số y = (m² – 4)x². Tìm giá trị của m để:

    a) Hàm số có giá trị lớn nhất là 0;

    b) Hàm số có giá trị nhỏ nhất là 0.

    Lời giải:

    a) Hàm số có giá trị lớn nhất là 0 khi m² – 4 < 0.

    b) Hàm số có giá trị nhỏ nhất là 0 khi m² – 4 > 0 ⇒ m > 2 hoặc m < -2.

    Dạng 4: Điểm thuộc đồ thị. Vẽ đồ thị hàm số y = ax² (a ≠ 0)

    + Phương pháp

    Cho hàm số y = ax² (a ≠ 0) có đồ thị là Parabol (P):

    • Điểm M có tọa độ (x0;y0) thuộc đồ thị parabol (P) khi và chỉ khi y0 = ax0².

    • Điểm M có tọa độ (x0;y0) không thuộc đồ thị parabol (P) khi y0 ≠ ax0².

    • Vẽ đồ thị hàm số y = ax² (a ≠ 0).

    + Các ví dụ

    Ví dụ 7: Cho hàm số y = (1/2)x².

    a) Vẽ đồ thị hàm số.

    b) Các điểm M(2;2), N(-1;4); P(1;½) có thuộc đồ thị hàm số trên không?

    c) Tìm các giá trị m và n để các điểm M(4;m) và N(n;1) thuộc đồ thị hàm số trên.

    Lời giải:

    a) Học sinh tự vẽ đồ thị.

    b) Vì (1/2).2² = 2 nên điểm M(2;2) thuộc đồ thị hàm số.

    Tương tự, điểm N(-1;4) không thuộc và điểm P(1;½) thuộc đồ thị hàm số.

    c) Điểm M(4;m) thuộc đồ thị hàm số ⇒ (1/2).4² = m ⇒ m = 8.

    Điểm N(n;1) thuộc đồ thị hàm số ⇒ (1/2).n² = 1 ⇒ n = ±√2.

    Ví dụ 8: Tìm giá trị của m để hàm số y = (m-1)x² đi qua điểm A(2;12).

    Lời giải:

    Để hàm số đi qua điểm A(2;12) thì (m – 1).2² = 12 ⇒ m = 4.

    Ví dụ 9: Tìm hệ số a biết rằng đồ thị hàm số (P): y = ax² và đường thẳng (d): y = 2x – 3 cắt nhau tại điểm có hoành độ bằng -1.

    Lời giải:

    Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (d) có: ax² = 2x – 3.

    Vì đồ thị hàm số (P) và đường thẳng (d) cắt nhau tại điểm có hoành độ bằng -1 nên a.(-1)² = 2.(-1) – 3 ⇒ a = -5.

    Ví dụ 10: Tìm a biết rằng hàm số (P): y = (2a + 5)x² và đường thẳng (d): y = 3x + 1 cắt nhau tại điểm có tung độ bằng 4.

    Lời giải:

    Gọi A (xA, yA) là giao điểm của hàm số y = (2a + 5)x² và (d).

    Vì đồ thị hàm số (P) và đường thẳng (d) cắt nhau tại điểm có tung độ bằng 4 nên yA = 4 ⇒ 4 = 3xA + 1 ⇒ xA = 1.

    Thay xA = 1 vào y = (2a + 5)x² ta được 4 = (2a + 5).1² ⇒ a = -1/2.

    III. Bài Tập Thực Hành Thêm:

    Dưới đây là một số bài tập thực hành thêm về hàm số bậc 2 lớp 9 để các em làm ở nhà:

    Bài tập thực hành thêm về hàm số bậc 2 lớp 9Bài tập thực hành thêm về hàm số bậc 2 lớp 9

    Hy vọng những kiến thức về hàm số bậc 2 lớp 9 ở trên sẽ giúp các em đạt điểm số cao hơn trong các bài thi và bài kiểm tra Toán trên lớp.

    Để tìm hiểu thêm về kiến thức Toán lớp 9 trong học kỳ 2, các em nên mua cuốn sách Làm chủ kiến thức Toán 9 ôn thi vào 10 phần Đại số của Tkbooks nhé!

    Link để tải sách: https://drive.google.com/file/d/1uaOJCek1Mpmm-UbFU3hEIVzQ0P6PPaoC/view

    TKbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh THCS hàng đầu tại Việt Nam.

    TKbooks.vn

  • Đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Năm 2023 Môn Toán Hà Tĩnh Kèm Đáp Án Chi Tiết

    Đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Năm 2023 Môn Toán Hà Tĩnh Kèm Đáp Án Chi Tiết

    Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà Tĩnh sẽ cung cấp cho các bạn học sinh kiến thức cần thiết để ôn luyện và chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng sắp tới. Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích chi tiết các câu hỏi trong đề thi và đưa ra lời giải cụ thể cho mỗi câu.

    I. Đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Năm 2023 Môn Toán Hà Tĩnh

    Câu 1. (2,0 điểm) Rút gọn các biểu thức sau:

    a) A = √48 – 3√3

    b) B = [1/(√x + 2) + 1/(√x – 2)] : [√x /(x – 4)] (với x > 0; x ≠ 4).

    Câu 2. (2,0 điểm)

    a) Cho hai đường thẳng (d1): y = (m – 3)x + 4 (m là tham số) và (d2): y = 2x – 1. Tìm giá trị của m để hai đường thẳng (d1) và (d2) song song với nhau.

    b) Giải hệ phương trình:

    Câu 3. (1,0 điểm)

    Cho phương trình x² – 2mx + m² – m – 2 = 0 (m là tham số). Tìm giá trị của m để phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt x1; x2 thỏa mãn:

    [(x1x2 + 1)/[x1² + x2² + 2(1 + x1x2)] = 1/6.]

    Câu 4. (1,0 điểm)

    Một phòng họp ban đầu có 96 ghế được xếp thành các dãy và số ghế trong mỗi dãy đều bằng nhau. Có một lần phòng họp phải cắt bớt 2 dãy ghế và mỗi dãy còn lại xếp thêm 1 ghế (số ghế trong các dãy vẫn bằng nhau) để vừa đủ chỗ ngồi cho 110 đại biểu. Hỏi ban đầu trong phòng họp có bao nhiêu dãy ghế?

    Câu 5. (1,0 điểm)

    Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH (H là điểm thuộc BC). Biết độ dài đoạn AB = 5cm và AH = 4cm. Tính độ dài đoạn BH và diện tích tam giác ABC.

    Câu 6. (2,0 điểm)

    Cho tam giác ABC nhọn. Đường tròn (O) có đường kính BC cắt các cạnh AB, AC lần lượt tại D và E (D khác B và E khác C). Gọi H là giao điểm của hai đường thẳng BE và CD.

    a) Chứng minh ADHE là tứ giác nội tiếp.

    b) Đường thẳng AH cắt BC tại F và cắt đường tròn (O) tại điểm P (P nằm giữa A và H). Đường thẳng DF cắt đường tròn (O) tại điểm K (K khác D). Gọi M là giao điểm của EK và BC, I là tiếp điểm của đường tròn ngoài tiếp tam giác HDP. Chứng minh CE² = BC.MC và ba điểm B, I, P thẳng hàng.

    Câu 7. (1,0 điểm)

    Cho a, b, c là các số thực khác không. Tìm giá trị nhấn nhất của biểu thức:

    [P = frac{a^2}{a^2 + 2(b + c)^2} + frac{b^2}{b^2 + 2(c + a)^2} + frac{c^2}{c^2 + 2(a + b)^2}.]

    Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà TĩnhĐề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà Tĩnh

    II. Đáp Án Chi Tiết Của Đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Năm 2023 Môn Toán Hà Tĩnh

    Câu 1. (2,0 điểm) Rút gọn các biểu thức sau:

    Cách giải:

    a) A = √48 – 3√3

    Ta có: A = √48 – 3√3 = √(3.16) – 3√3 = 4√3 – 3√3 = √3.

    Vậy A = √3.

    b) B = [1/(√x + 2) + 1/(√x – 2)] : [√x /(x – 4)] (với x > 0; x ≠ 4).

    Với x > 0; x ≠ 4 ta có:

    B = [1/(√x + 2) + 1/(√x – 2)] : [√x /(x – 4)]

    = [(√x – 2)/[(√x + 2)(√x – 2)] + (√x + 2)/[(√x + 2)(√x – 2)]].(x – 4)/√x

    = [(2√x)/[(√x + 2)(√x – 2)]].(x – 4)/√x

    = [(2√x)/(x – 4)].(x – 4)/√x

    = 2.

    Vậy B = 2.

    Câu 2. (2,0 điểm)

    Cách giải:

    a) Để (d1) và (d2) song song với nhau thì m – 3 = 2 và 4 ≠ -1 suy ra m = 5.

    Vậy với m = 5 thì hai đường thẳng (d1) và (d2) song song với nhau.

    b) Giải hệ phương trình

    Hệ phương trình trong câu 2

    Giải hệ phương trìnhGiải hệ phương trình

    Thay (1) vào (2) ta có:

    (2) ⇒ 3x + 2(2x – 3) = 8 ⇒ 3x + 4x – 6 = 8 ⇒ 7x = 14 ⇒ x = 2.

    Thay x = 2 vào (1) ta được y = 2.2 – 3 = 1.

    Vậy hệ phương trình có nghiệm (x;y) = (2;1).

    Câu 3. (1,0 điểm)

    Cách giải:

    Ta có Δ’ = m² – (m² – m – 2) = m² – m² + m + 2 = m + 2.

    Để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thì Δ’ > 0 ⇒ m + 2 > 0 ⇒ m > -2.

    Vậy với m > -2 thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt x1,x2.

    Áp dụng hệ thức Viet:

    Để [(x1x2 + 1)/[x1² + x2² + 2(1 + x1x2)] = 1/6,] ta có:

    ⇒ [(m² – m – 1)/(4m² + 2) = 1/6,]

    ⇒ (6(m² – m – 1) = 4m² + 2)

    ⇒ (2m² – 6m – 8 = 0)

    ⇒ (2(m + 1)(m – 4) = 0)

    ⇒ (m = -1 text{ hoặc } m = 4.)

    Vậy m = -1 hoặc m = 4 thỏa mãn bài toán.

    Câu 4. (1,0 điểm)

    Cách giải:

    Gọi x là số dãy ghế ban đầu. (x > 2, x ∈ N*).

    Sau khi cắt đi 2 dãy ghế, số dãy ghế còn lại là: x – 2 (dãy).

    Số ghế ở mỗi hàng lúc ban đầu là 96/x (ghế).

    Số ghế ở mỗi hàng sau khi cắt bớt hai hàng là 110/(x – 2) (ghế).

    Vì khi cắt bớt 2 dãy ghế và mỗi dãy còn lại xếp thêm 1 ghế nên ta có phương trình:

    [110/(x – 2) – 96/x = 1,]

    ⇒ (110x/[(x – 2)x] – [96(x – 2)/[(x – 2)x]] = 1)

    ⇒ (110x – 96x + 192 = x² – 2x)

    ⇒ (x² – 16x – 192 = 0)

    ⇒ ((x – 24)(x + 8) = 0)

    Vậy số dãy ghế lúc đầu là 24 dãy ghế.

    Câu 5. (1,0 điểm)

    Cách giải:

    Áp dụng định lý Pytago cho tam giác ABH vuông tại H ta được: (AH² + BH² = AB²)

    ⇒ (4² + BH² = 5²)

    ⇒ (16 + BH² = 25)

    ⇒ (BH² = 9)

    ⇒ (BH = 3).

    Áp dụng hệ thức lưỡng cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH ta được:

    [AB² = BH.BC]

    ⇒ (BC = AB²/BH = 5²/3 = 25/3).

    Diện tích tam giác ABC là: (S.ABC = frac{1}{2} 4 frac{25}{3} = frac{50}{3} (cm²).)

    Câu 6. (2,0 điểm)

    Cách giải:

    a) Chứng minh ADHE là tứ giác nội tiếp.

    Ta có gốc BEC = gốc BDC = 90° (gốc nội tiếp chắn trên đường tròn).

    ⇒ Gốc ADH = gốc AEH = 90°.

    ⇒ Gốc ADH + gốc AEH = 90° + 90° = 180°.

    ADHE là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có tổng hai gốc đối bằng 180°).

    b) Đường thẳng AH cắt BC tại F và cắt đường tròn (O) tại điểm P (P nằm giữa A và H). Đường thẳng DF cắt đường tròn (O) tại điểm K (K khác D). Gọi M là giao điểm của EK và BC, I là tiếp điểm của đường tròn ngoại tiếp tam giác HDP. Chứng minh CE² = BC.MC và ba điểm B, I, P thẳng hàng.

    • Hình vẽ minh họa cho câu 6*

    Hình vẽ minh họa cho câu 6 - Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà TĩnhHình vẽ minh họa cho câu 6 – Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà Tĩnh

    +) Chứng minh CE² = BC.MC.

    Xét tam giác ABC có: Gốc BEC = gốc BDC = 90° (cmn) ⇒ BE⊥AC, CD⊥AB.

    Từ đó, ta có BE nối H và CD nối A => H là trực tâm của tam giác ABC.

    Câu 7. (1,0 điểm)

    Cách giải:

    Áp dụng bất đẳng thức Bu-nhi-a-côp-xki ta có:

    ((a + b)² ≤ (1+1)(a² + b²) = 2(a² + b²))

    ((b + c)² ≤ 2(b² + c²))

    ((c + a)² ≤ 2(c² + a²))

    Suy ra P ≥ (frac{a²}{a² + 4(b² + c²)} + frac{b²}{b² + 4(c² + a²)} + frac{c²}{c² + 4(a² + b²)})

    = (frac{4(a² + b² + c²)}{3.(a² + 4(b² + c²))} + frac{4(a² + b² + c²)}{3.(b² + 4(c² + a²))} + frac{4(a² + b² + c²)}{3.(c² + 4(a² + b²))} – 1)

    = (frac{4}{3}(a² + b² + c²)[{1/(a² + 4(b² + c²))} + {1/(b² + 4(c² + a²))} + {1/(c² + 4(a² + b²))} – 1]

    Áp dụng bất đẳng thức cộng mẫu số ta được:

    [1/[a² + 4(b² + c²)] + 1/[b² + 4(c² + a²)] + 1/[c² + 4(a² + b²)]≥(1 + 1 + 1)²/[9.(a² + b² + c²)]]

    Do đó: (P ≥ frac{4}{3}(a² + b² + c²)[{1/(a² + b² + c²)}] – 1 = frac{4}{3} – 1 = frac{1}{3}.)

    Dấu “=” xuất hiện khi và chỉ khi (a = b = c.)

    Vậy giá trị nhấn nhất của P là (frac{1}{3}) khi (a = b = c.)

    Hy vọng đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 môn Toán Hà Tĩnh kèm đáp án chi tiết ở trên sẽ giúp các em học sinh lớp 9 tại Hà Tĩnh đã nắm bắt những điểm quan trọng và những kỹ thuật giải toán cần thiết từ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2023.

    Hãy dành thời gian để luyện tập thật kỹ lưỡng, đặc biệt là những dạng bài đã xuất hiện trong đề thi, để từ đó có thể tự tin giải quyết mọi thử thách trong kỳ thi sắp tới.

    Chúc các em ôn tập hiệu quả và đạt được kết quả xuất sắc, mở ra cánh cửa vào những ngôi trường THPT mong muốn.

    Tải đề thi dạng PDF tại đây để in và ôn luyện tại nhà nhé!

    Tkbooks.vn

  • Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025

    Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025

    Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025 kèm đáp án chi tiết dưới đây sẽ giúp các em học sinh lớp 9 của các tỉnh khác có cái nhìn rõ nét về cấu trúc, nội dung và yêu cầu của đề thi môn Văn vào 10, từ đó chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng này.

    I. Đề thi chính thức

    SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH BÌNH

    ĐỀ THI CHÍNH THỨC

    (Đề thi gồm 02 phần, trong 02 trang)

    ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2024 – 2025

    Ngày thi: 01/6/2024

    Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

    PHẦN 1. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:

    Một trong những khác biệt giữa người thành công và người thất bại là ở thái độ tiếp nhận khác nhau đối với những khó khăn của cuộc sống. Người thất bại thường né tránh, hoặc cam chịu các thử thách còn người thành công luôn đi tìm giải pháp, ngay cả khi phải chịu đựng khổ ải bởi họ tin rằng họ sẽ vượt qua.

    Rất nhiều người cứ mãi nói về những khó khăn của mình như thể trường hợp của mình là duy nhất, và hình như họ cảm thấy cuộc sống của người khác dường như dễ dàng hơn. Trong suy nghĩ của họ, cả vẻ như phần nàn sẽ trút bớt trách nhiệm của mình lên người khác và chính điều đó cũng thể hiện rằng họ chưa nhận ra khó khăn là điều vốn có của cuộc sống. Ngay khi chúng ta chấp nhận sự thực: Cuộc sống vốn khắc nghiệt thì chúng ta cũng bắt đầu hiểu rằng, môi trường cũng chính là một cơ hội. Thay vì để khó khăn đánh bại, chúng ta hãy đón nhận chúng như một cơ hội để rèn luyện bản lĩnh của chính mình.

    (Trích: Hạt giống tâm hồn, Nhiều tác giả, NXB Hồng Đức, 2018, tr. 62-63).

    Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

    Câu 2. Theo đoạn trích, thái độ tiếp nhận khác nhau đối với những khó khăn của cuộc sống giữa người thành công và người thất bại là gì?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về quan niệm: mỗi thử thách cũng chính là một cơ hội?

    Câu 4. Hãy nêu một thông điệp có ý nghĩa đối với anh/chị sau khi đọc đoạn văn bản trên?

    PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

    Câu 1. (2,0 điểm)

    Từ ngữ liệu tại phần I, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của những thử thách trong cuộc sống mỗi người.

    Câu 2. (5,0 điểm)

    Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích sau:

    […] Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó – buổi chiều sau một ngày mưa rả rích, giọt mưa còn đọng trên lá, rưng sáng lập lánh. Đang ngồi làm việc dưới tán ni lông nốc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy tận trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.

    Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi là của Mít, đập mạnh làm thành một cây cườm nhỏ, của khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rời, anh cười từng chiếc răng lược, thân trọng tỉ mỉ như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích nhìn anh lắm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi một nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài hơn một tất, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sợi lược có khắc một hàng chữ nhỏ bạn anh đã gò lưng, tán mạnh một lần. “Yêu nhé tặng Thu con của ba”. Cây lược ngày chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gợi nhớ được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm trước con, anh ít lên tiếng đến nổi hỏi hỏi đến con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi lại để lại

    – Tôi sẽ mang gửi lại cho cháu.

    Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.

    (Trích: Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2016, tr.199-200).

    Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 - 2025 (trang 1)Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025 (trang 1)
    Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 - 2025 (trang 2)Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025 (trang 2)

    II. Đáp án đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025

    PHẦN 1. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)

    Câu 1:

    Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là nghị luận.

    Câu 2:

    Theo đoạn trích, người thất bại thường né tránh hoặc cam chịu các thử thách, trong khi người thành công luôn đi tìm giải pháp, ngay cả khi phải chịu đựng khó khăn, bởi vì họ tin rằng họ sẽ vượt qua.

    Câu 3:

    Quan niệm “mỗi thử thách cũng chính là một cơ hội” có thể hiểu là: Những khó khăn và thử thách trong cuộc sống không phải là điều gì cần phải tránh né, mà là cơ hội để chúng ta rèn luyện và phát triển bản thân. Khi đối mặt với khó khăn, thay vì bị đánh bại, chúng ta nên nhận diện nó như những bài học quý giá, từ đó tích lũy kinh nghiệm và trưởng thành hơn.

    Câu 4:

    Một thông điệp có ý nghĩa đối với tôi sau khi đọc đoạn văn bản trên là: “Đối mặt với khó khăn chính là chìa khóa để trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình.” Thay vì sợ hãi hoặc tránh né, chúng ta nên chấp nhận và vượt qua thử thách để phát triển bản thân.

    PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm):

    Những thử thách trong cuộc sống mỗi người có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi chúng không chỉ giúp ta rèn luyện bản lĩnh, mà còn là cơ hội để phát triển và hoàn thiện bản thân. Khi đối mặt với khó khăn, con người thường buộc phải tìm cách vượt qua, từ đó tích lũy kinh nghiệm quý báu. Nếu chúng ta chỉ né tránh hoặc phàn nàn về những khó khăn, chúng ta sẽ mãi dậm chân tại chỗ và không thể tiến xa hơn. Thử thách thực sự là một cơ hội để chúng ta trưởng thành hơn và kiên cường hơn trong cuộc sống.

    Câu 2 (5,0 điểm):

    Nhân vật ông Sáu trong đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng hiện lên như một biểu tượng đầy xúc động về tình cha con sâu nặng và sự hy sinh cao cả của người cha. Qua từng chi tiết tỉ mỉ của việc làm lược ngà cho con, chúng ta thấy được tình yêu thương mãnh liệt và lòng kiên nhẫn của ông Sáu. Ông đã dùng tất cả tâm huyết của mình để khắc từng chiếc răng lược, thể hiện sự quan tâm và mong mỏi gặp lại con gái Thu. Hình thức của chiếc lược không chỉ là một vật phẩm bình thường mà còn gợi nhớ tới tâm trạng, tình cảm của ông dành cho con. Sự hy sinh cuối cùng của ông Sáu, khi ông bị bắn và chỉ kịp trao lại chiếc lược cho người bạn để gửi lại cho con, là một hình ảnh lột tả sâu sắc lòng yêu thương và sự đau đớn của người cha khi mất con. Qua câu chuyện này, chúng ta không chỉ thấy được hình ảnh người cha tảo tần mà còn cảm nhận được bài học về tình cảm gia đình, sự hi sinh và lòng yêu thương vô bờ bến của người làm cha.

    Hy vọng bài viết Đề thi môn Văn kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 THPT tỉnh Ninh Bình năm 2024 – 2025 kèm đáp án chi tiết ở trên sẽ giúp các em học sinh và quý thầy cô có thêm nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cũng như đạt điểm cao hơn trong kỳ thi vào 10 sắp tới.

    Đừng quên tham khảo bộ sách Làm chủ kiến thức Ngữ Văn 9 luyện thi vào 10 của TKbooks để thêm yêu môn Ngữ Văn cũng như đạt điểm cao hơn trong các bài thi, bài kiểm tra các em nhé!

    Link đọc thử Phần 1: https://drive.google.com/file/d/1z6Dg5pus-NfXGc3lIow9lmj__GqoIlHq/view

    Link đọc thử Phần 2: https://drive.google.com/file/d/1PKMXshjKHhJER-EIKngOhGX8TTLGfawb/view

    TKbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh lớp 9 hàng đầu tại Việt Nam!

    TKbooks.vn