Tiền pháp định là một khái niệm không mới nhưng vẫn còn nhiều người chưa thực sự hiểu rõ về nó. Chính vì vậy, việc cung cấp thông tin rõ ràng và dễ hiểu về tiền pháp định là cực kỳ quan trọng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá tiền pháp định là gì, lịch sử hình thành, phân loại, ưu nhược điểm và nguyên tác hoạt động của nó.
Tiền Pháp Định Là Gì?
Tiền pháp định là gì?
Tiền pháp định (tiếng Anh: Fiat currency) là đồng tiền được phát hành bởi chính phủ và không có giá trị ngược lại. Giá trị của nó được gán bởi chính phủ của một quốc gia cụ thể và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, làm cho nó có thể mất giá hoặc tăng giá tùy thuộc vào từng thời điểm.
Các loại tiền tệ lưu hành phổ biến hiện nay đều là tiền pháp định. Ví dụ, tại Việt Nam là Việt Nam Đồng (VND), tại Mỹ là Đô La Mỹ (USD). Đây là phương tiện giao dịch chính trên thị trường hiện tại. Tiền pháp định được phát hành dưới hai hình thức chính là tiền giấy hoặc đồng xu, trong đó đồng xu thường được sử dụng phổ biến hơn ở các nước phương Tây.
Loại tiền này xuất hiện lần đầu tiên tại Trung Quốc khoảng những năm 1.000 sau Công nguyên. Sau đó, đồng tiền này được sử dụng phổ biến cùng với tiền hàng hóa (được làm bằng các kim loại quý như bạc, vàng,… để làm phương tiện trao đổi).
Hiện nay, với sự nổi lên của loại tiền điện tử, nhiều quốc gia đã kết hợp hai loại tiền này với nhau để phát hành tiền điện tử pháp định. Đây được xem là loại hình tiền được phát hành bởi Nhà nước tương tự như tiền pháp định nhưng chỉ tồn tại dưới dạng điện tử chứ không phải dạng vật lý. Trung Quốc cũng là quốc gia tiên phong trong việc phát hành loại tiền này với e-CNY.
Lịch Sử Hình Thành Tiền Pháp Định
Trung Quốc là quốc gia đầu tiên trên thế giới lưu hành tiền pháp định. Nó ra đời vào khoảng thế kỷ thứ 10, chủ yếu ở triều đại Đường, Tống và Minh. Vào thời nhà Đường (tồn tại từ năm 618 – 907), nhu cầu tiền kim loại quý vượt quá so với nguồn cung sản xuất có. Do đó, người dân bắt đầu sử dụng tiền giấy như một văn bản thay thế cho vàng hoặc bạc.
Sự thiếu hụt tiền xu trong những năm 1.000 đã buộc mọi người phải chuyển từ tiền xu sang tiền giấy. Vào thời nhà Tống (tồn tại từ 960-1276), có một ngành kinh doanh bùng nổ ở Tứ Xuyên dẫn đến tình trạng thiếu tiền đồng. Những nhà phát hành bắt đầu sử dụng tiền giấy nhằm quy ước giá trị tiền thay thế cho tiền đồng. Tiền giấy lần đầu tiên trở thành một loại tiền hợp pháp vào thời nhà Nguyên (tồn tại từ 1276 – 1367).
Phân Loại Tiền Pháp Định
Phân loại tiền pháp định
Tiền pháp định ở mỗi quốc gia sẽ được quy định và phân thành loại riêng. Cụ thể thì tiền pháp định bao gồm:
-
Tại Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính là cơ quan duy nhất phát hành tiền pháp định, được sử dụng làm phương tiện thanh toán và không hạn chế trên lãnh thổ Việt Nam. Tại Việt Nam hiện nay, tiền giấy và tiền polymer được song song lưu hành.
-
Tại Mỹ: Tiền xu và tiền giấy (gồm tiền giấy của Cục dự trữ liên bang và giấy bạc lưu thông thuộc Ngân hàng dự trữ liên bang và ngân hàng quốc gia) là tiền pháp định đối với tất cả nghĩa vụ nợ nần, nhưng khoản đóng góp công cộng, thuế và phí.
-
Tại Vương quốc Anh: Tiền xu có mệnh giá 1 Bảng và 2 Bảng được xem là tiền pháp định với số lượng không hạn chế trên khắp các lãnh thổ. Tiền giấy cũng được lưu hành tại khắp đất nước.
-
Tại Thụy Sĩ: Đồng Franc Thụy Sĩ được xem là loại tiền pháp định duy nhất. Theo đó, những khoản thanh toán gồm tối đa 100 đồng xu Thụy Sĩ được xem là tiền pháp định, còn giấy bạc ngân hàng là tiền pháp định với một số lượng không hạn chế.
-
Khu vực Châu Âu (EU): Đồng xu và giấy bạc Euro được xem là tiền pháp định ở hầu hết những quốc gia của khu vực Châu Âu từ ngày 1/1/2002.
Ưu và Nhược Điểm của Tiền Pháp Định
Ưu và nhược điểm của tiền pháp định
Tiền pháp định có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Ưu điểm lớn nhất của tiền pháp định là tính ổn định tương đối và dễ dàng kiểm soát, giúp chính phủ có thể quản lý nền kinh tế cũng như điều chỉnh nguồn cung phù hợp. Tuy nhiên, việc sử dụng loại tiền này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro:
Ưu điểm:
- Tiền pháp định không phải là nguồn tài nguyên khan hiếm hoặc cố định như vàng nên giúp cho ngân hàng trung ương có thể kiểm soát tốt nguồn cung.
- Tiền pháp định giúp cho chính phủ và ngân hàng trung ương quản lý tốt những yếu tố kinh tế liên quan như cung tín dụng, lãi suất hay thanh khoản… để từ đó ứng phó linh hoạt trước những sự kiện tài chính hay khủng hoảng kinh tế.
- Tiền pháp định mang tính thương mại quốc tế khi nó được sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới.
- Tiền pháp định rất thuận tiện và không phụ thuộc vào dự trữ vàng.
Nhược điểm:
- Nếu không kiểm soát tốt nguồn cung và in quá nhiều có thể gây ra lạm phát. Ví dụ tiêu biểu cho vấn đề này là tình huống tại Zimbabwe vào những năm 2000. Để giải quyết những vấn đề trong xã hội và nền kinh tế, Chính phủ nước này đã in một số lượng tiền lớn để phát hành với công chúng. Kết quả là đồng tiền quốc gia tại đây bị mất giá nghiêm trọng. Lạm phát của đất nước này vào khoảng 230 – 500 tỷ phần trăm trong năm 2008.
- Do nguồn cung là vô hạn nên có thể làm tổn hại đến giá trị đồng tiền hoặc tạo ra bong bóng tiền tệ.
- Do gắn liên với Chính phủ nên khi Nhà nước gặp vấn đề thì đồng tiền cũng sụp đổ theo. Ngoài ra, do nó được kiểm soát bởi Nhà nước nên cũng có phần thiếu minh bạch, dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố con người.
Nguyên Tắc Hoạt Động của Tiền Pháp Định
.png)
Đối với loại tiền pháp định, chính phủ có thể trực tiếp tác động tới giá trị của tiền và gắn tiền pháp định vào những điều kiện kinh tế. Giá trị của tiền pháp định chỉ có thể tồn tại khi chính phủ duy trì giá trị đó hoặc do hai bên giao dịch đồng ý về giá trị của nó.
Tại một số quốc gia, chính phủ và ngân hàng trung ương sẽ có quyền kiểm soát hệ thống tiền tệ và đưa ra những chính sách tiền tệ hoặc áp dụng những công cụ liên quan khi các sự kiện về tài chính và khủng hoảng xảy ra.
Tiền pháp định ở Việt Nam hoặc một quốc gia bất kỳ có nguy cơ mất giá do lạm phát hóa hoặc trụy nên vô giá trị nếu như tình trạng siêu lạm phát xảy ra ở quốc gia đó bởi tiền pháp định không dựa vào nguồn dự trữ vật chất như dự trữ vàng hoặc bạc quốc gia.
Khi người dân của một quốc gia mất niềm tin vào tiền tệ của quốc gia đó thì lúc này tiền pháp định của quốc gia này không còn giá trị nữa. Đây chính là điểm khác biệt giữ tiền pháp định với tiền tệ bản vị vàng. Cụ thể:
- Tiền pháp định có thể sẽ không được chuyển đổi, thay đổi hoặc quy đổi sang bất kỳ thứ gì khác. Chính phủ tác động trực tiếp đến giá trị của tiền cũng như quản lý hệ thống tiền tệ để ứng phó khi gặp khủng hoảng tài chính xảy ra như áp dụng chính sách tiền tệ (có thể nói lãi suất hoặc thất thoát)…
- Tiền tệ bản vị vàng cho phép chuyển đổi từ tiền giấy thành vàng. Theo đó, tất cả tiền giấy được bảo đảm bằng một lượng vàng hữu hạn được chính phủ nắm giữ. Khi hệ thống tiền dựa vào hàng hóa, chính phủ và ngân hàng chỉ có thể đưa thêm tiền vào kinh tế nếu như họ nắm một lượng vàng dự trữ bằng với giá trị. Vì vậy, hệ thống tiền tệ bản vị vàng sẽ làm hạn chế khả năng in tiền và quản lý giá trị tiền tệ của chính phủ.
Giá Trị Của Tiền Pháp Định
Giá trị của tiền pháp định được dựa trên khả năng sử dụng. Tiền pháp định có thể được sử dụng và có giá trị bởi nó dựa trên mối quan hệ tin cậy giữa người phát hành, nắm giữ và người nhận sử dụng chúng.
Nếu niềm tin vào giá trị của đồng tiền mất đi, nó sẽ mất đi nhu cầu và dẫn đến sự sụt giảm giá trị. Sự tin tưởng đến từ việc có nhiều người trên thế giới tin rằng nó đáng giá. Giá trị của đồng tiền không giống như những loại tài sản khác như kim loại quý hay một mặt hàng nào đó.
Kết Luận
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về tiền pháp định. Mong rằng qua bài viết, các bạn đã hiểu về đồng tiền pháp định là gì cũng như ưu và nhược điểm của loại tiền này. Để cập nhật thêm những kiến thức về tài chính – chứng khoán thú vị, hãy ghé thăm aerariumfi.com thường xuyên nhé!
Để lại một bình luận