Biện pháp tu từ: Khám phá và ứng dụng trong tác phẩm văn học THPT

Biện pháp tu từ so sánh

Biện pháp tu từ là một phần vô cùng quan trọng trong chương trình Văn học THPT, giúp học sinh hiểu rõ hơn về nghệ thuật ngôn từ cũng như cảm nhận sâu sắc hơn về những giá trị nghệ thuật trong tác phẩm văn học. Để nắm vững các biện pháp này và ứng dụng một cách hiệu quả, các em hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để có thêm kiến thức hữu ích.

I. Biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (câu, từ, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc về một hình ảnh, một cảm xúc, một câu chuyện trong tác phẩm.

II. Tác dụng của biện pháp tu từ

  • Các biện pháp tu từ thường gấp rút tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm hơn so với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường.

III. Các biện pháp tu từ thường gặp

1. Biện pháp tu từ so sánh

1.1. Khái niệm

Biện pháp tu từ so sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng, nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

Biện pháp tu từ so sánhBiện pháp tu từ so sánh

1.2. Cấu tạo

Trong phép so sánh có ít nhất hai sự vật, sự việc được so sánh với nhau, gọi là A, B (A là sự vật, sự việc được so sánh; B là sự vật, sự việc dùng để so sánh). A, B có thể là sự vật – vật, người – người, sự vật – người, cái trừu tượng – cái cụ thể.

1.3. Các mô hình của phép so sánh

a) A là/như B

Ví dụ: “Chao ôi, trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau cơn mưa dầm, vui như nổi lại chiêm bao đẫm quãng.” (Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân)

  • A: trông con sông
  • B: thấy nắng giòn tan sau cơn mưa dầm; nổi lại chiêm bao đẫm quãng.
  • Từ ngữ so sánh: như; đặc điểm so sánh: vui

b) Bao nhiêu A bấy nhiêu B

Ví dụ: “Mình đi mình lại mình.” (Nguyên bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.) (Việt Bắc – Tố Hữu)

  • A: nước; B: nghĩa tình

c) So sánh hơn kém (thua, kém, chướng bằng, chưa bằng,…)

Ví dụ: “Những ngôi sao thức ngoài kia.” (Chướng bằng mẹ đã thức vì chúng con.) (Mẹ – Trần Quốc Minh)

2. Biện pháp tu từ nhân hóa

2.1. Khái niệm

Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi,… vốn chỉ dành cho người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi hơn.

2.2. Các cách nhân hóa

a) Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật

Ví dụ: “Bác Giun đổ đất suốt ngày.” (Đám ma bác Giun – Trần Đăng Khoa)

b) Trò chuyện với vật như với người

Ví dụ: “Trâu ơi ta bảo trâu này, Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.” (Ca dao)

3. Biện pháp tu từ ẩn dụ

3.1. Khái niệm

Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

3.2. Cấu tạo

A (xuất hiện trong câu) – A (giống nhau) – B (ẩn đi, người đọc tự suy ra)

IV. Tổng kết

Biện pháp tu từ là một yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao giá trị nghệ thuật cho tác phẩm văn học. Qua việc tìm hiểu và ứng dụng các biện pháp này, học sinh sẽ không chỉ hiểu sâu về tác phẩm mà còn nâng cao khả năng sáng tạo ngôn ngữ của bản thân. Hy vọng các em sẽ biến những kiến thức này thành công cụ hữu ích trong hành trình học tập.

Nếu bạn cần tìm thêm tài liệu tham khảo về các biện pháp tu từ và ứng dụng trong văn học, đừng quên truy cập vào loigiaihay.edu.vn để cập nhật nhiều kiến thức thú vị khác!

Bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *